Vắc xin BOOSTRIX (Bỉ) phòng Ho gà – Bạch hầu – Uốn ván
1. Thông tin vắc xin
Vắc xin Boostrix (Bỉ) tạo đáp ứng kháng thể chống 3 bệnh ho gà – bạch hầu – uốn ván.
Nguồn gốc
Vắc xin Boostrix được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn hàng đầu thế giới về dược phẩm và chế phẩm sinh học Glaxosmithkline (GSK) – Bỉ.
Đường tiêm
Vắc xin Boostrix được chỉ định tiêm bắp với liều 0.5ml. Không được tiêm dưới da hoặc tĩnh mạch. Ở trẻ lớn và người lớn, thường tiêm vào cơ delta còn trẻ nhỏ thường vào mặt trước – bên đùi.
Chống chỉ định
Tiền sử quá mẫn với thành phần của vắc xin. Quá mẫn sau khi tiêm vắc xin bạch hầu, ho gà hoặc uốn ván trước đó.
Người đã từng bị các biểu hiện về não: hôn mê, bất tỉnh, co giật kéo dài.
Người có tiền sử giảm tiểu cầu thoáng qua hoặc biến chứng thần kinh sau chủng ngừa bạch hầu và/hoặc uốn ván trước đó.
Thận trọng khi sử dụng
Đối tượng đang sốt cao cấp tính (hoãn tiêm cho đến khi trẻ hết sốt).
Trẻ bị rối loạn thần kinh tiến triển bao gồm chứng co thắt, động kinh không kiểm soát hoặc bệnh não tiến triển (hoãn tiêm cho đến khi bệnh khỏi hoặc ổn định, hoặc cân nhắc nguy cơ/lợi ích).
Cân nhắc sử dụng đối với trường hợp sau tiêm chủng vắc xin có thành phần ho gà trong vòng 48 giờ có biểu hiện sốt, quấy khóc…
Tác dụng không mong muốn
Trẻ em 4-9 tuổi: Có thể chán ăn, ngủ gà gật, nhạy cảm chỗ tiêm, sốt, nôn, tiêu chảy.
Người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em ≥10 tuổi: Có thể đau đầu, nhạy cảm chỗ tiêm, mệt mỏi, khó chịu chóng mặt; buồn nôn, rối loạn tiêu hóa.
Tương tác thuốc
Nếu đang dùng thuốc hoặc muốn tiêm cùng với các vắc xin khác vào cùng một thời điểm, hãy hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ.
Bảo quản
Vắc xin được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 đến 8 độ C. Không được để đông băng.
2. Đối tượng
Vắc xin Boostrix phòng ho gà – bạch hầu – uốn ván được chỉ định cho trẻ từ 4 tuổi trở lên và người lớn.
3. Phác đồ, lịch tiêm
Vắc xin 3 trong 1 Boostrix (Bỉ) có lịch tiêm như sau:
a. Trẻ em từ tròn 7 tuổi đến 18 tuổi chưa từng tiêm vắc xin chưa thành phần ho gà – bạch hầu – uốn ván hoặc không rõ tình trạng đã tiêm ngừa hay chưa:
Lịch tiêm sẽ là 3 mũi:
– Mũi 1: lần đầu tiên tiêm.
– Mũi 2: Cách mũi 1 tối thiểu 1 tháng
– Mũi 3: Cách mũi 2 tối thiểu 6 tháng
Sau đó tiêm liều nhắc tiếp theo khoảng cách tối thiểu 10 năm so với liều tiêm trước
b. Người lớn từ 18 tuổi trở lên từng tiêm vắc xin chưa thành phần ho gà – bạch hầu – uốn ván hoặc chưa hoàn tất lịch tiêm hoặc không rõ tình trạng đã tiêm ngừa hay chưa:
Lịch tiêm sẽ là 03 mũi:
– Mũi 1: lần đầu tiên tiêm.
– Mũi 2: Cách mũi 1 tối thiểu 1 tháng
– Mũi 3: Cách mũi 2 tối thiểu 6 tháng
Sau đó tiêm liều nhắc tiếp theo khoảng cách tối thiểu 10 năm so với liều tiêm trước
c. Trẻ em từ tròn 7 tuổi đến 18 tuổi đã tiêm đủ 4 mũi cơ bản vắc xin 6in1, 5in1, 4in1:
– Lịch tiêm 01 mũi, cần cách mũi vắc xin có chứa ho gà – bạch hầu – uốn ván trước đó tối thiểu là 5 năm
Sau đó tiêm liều nhắc tiếp theo khoảng cách tối thiểu 10 năm so với liều tiêm trước
d. Người lớn từ 18 tuổi trở lên đã hoàn tất 03 mũi cơ bản ho gà – bạch hầu – uốn ván:
– Lịch tiêm 01 mũi
Sau đó tiêm liều nhắc tiếp theo khoảng cách tối thiểu 10 năm so với liều tiêm trước
Lưu ý:
– Có thể chuyển đổi giữa Adacel và Boostrix ở những liều tiêm nhắc.
4. Khoảng cách với các vắc xin khác
Vắc xin có thành phần ho gà – bạch hầu – uốn ván (6in1, 5in1, 4in1, 3in1, DPT trong Tiêm chủng mở rộng) cần cách mũi phế cầu Prevenar 13 là bao lâu?
Vắc xin Prevenar 13 có thể tiêm cùng lúc với vắc xin có thành phần ho gà – bạch hầu – uốn ván là DTwP hoặc DtaP (6in1/5in1/4in1/ DPT, Adacel, Boostrix).
+ Nếu Prevenar 13 tiêm trước thì không cần khoảng cách.
+ Nếu Prevenar 13 tiêm sau nên cách tối thiểu 1 tháng.
5. Phản ứng sau tiêm chủng
Sau tiêm vắc xin 3 trong 1 Boostrix có biểu hiện sốt không?
Sau khi tiêm vắc xin Boostrix, người tiêm hay gặp những phản ứng nhẹ, không kéo dài và không cần điều trị đặc biệt. Đó là sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể. Cụ thể như sau:
Trẻ em 4-9 tuổi: Chán ăn, ngủ gà gật, nhạy chỗ tiêm (đau, nổi ban đỏ hoặc sưng nhẹ – những triệu chứng này thường biến mất sau 72 giờ) và cáu kỉnh, nôn, tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa; sốt ≥37.5oC.
Người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em ≥10 tuổi: Đau đầu, nhạy chỗ tiêm (đau, nổi ban đỏ hoặc sưng nhẹ – những triệu chứng này thường biến mất sau 72 giờ), mệt mỏi, khó chịu chóng mặt; buồn nôn, rối loạn tiêu hóa; sốt ≥37.5°C.
6. Tình trạng vắc xin
Để tham khảo thông tin tình trạng vắc xin, Quý khách vui lòng truy cập bảng giá.