Vắc xin TETRAXIM (Pháp) phòng bệnh bạch hầu – ho gà – uốn ván – bại liệt
1. Thông tin vắc xin
Vắc xin 4 trong 1 Tetraxim (Pháp) được chỉ định để phòng ngừa các bệnh ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt cho trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên đến 13 tuổi tùy theo mỗi quốc gia.
Nguồn gốc
Vắc xin Tetraxim do tập đoàn hàng đầu thế giới về dược phẩm và chế phẩm sinh học Sanofi Pasteur (Pháp) sản xuất.
Đường tiêm
Tiêm bắp ở trẻ nhũ nhi và tiêm vùng cơ delta ở trẻ 2 tháng tuổi đến 13 tuổi.
Chống chỉ định
Trẻ bị dị ứng với một trong các thành phần của vắc xin.
Nếu trẻ bị bệnh não tiến triển (thương tổn ở não).
Nếu trẻ từng bị bệnh não (tổn thương ở não) trong vòng 7 ngày sau khi tiêm liều vắc xin ho gà (ho gà vô bào hay toàn tế bào).
Nếu trẻ bị sốt hay bị bệnh cấp tính (phải hoãn việc tiêm ngừa lại).
Thận trọng khi sử dụng
Bảo đảm rằng không tiêm vắc xin vào lòng mạch máu cũng như không tiêm trong da.
Trẻ có tiền sử dị ứng, đặc biệt là phản ứng dị ứng sau khi tiêm Tetraxim hoặc đang được điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch hoặc bị suy giảm miễn dịch.
Đã từng có những triệu chứng sau đây mà được cho rằng có liên quan đến vắc xin:
Sốt trên 40 độ C trong vòng 48 giờ mà không có nguyên nhân xác định nào khác
Trụy mạch hay tình trạng giống sốc với giai đoạn giảm trương lực, giảm đáp ứng trong vòng 48 giờ sau tiêm ngừa.
Khóc thét dai dẳng trên 3 giờ, xảy ra trong vòng 48 giờ sau tiêm ngừa.
Co giật có sốt hay không có sốt, xảy ra trong vòng 3 ngày sau khi tiêm ngừa.
Tác dụng không mong muốn
Các phản ứng thường gặp:
Phản ứng tại vị trí tiêm như nổi quầng đỏ, nốt cứng.
Phản ứng toàn thân: sốt, đôi khi ≥ 40°C. Tiêu chảy, nôn mửa, chán ăn, buồn ngủ, bồn chồn, dễ bị kích thích; mất ngủ hay xáo trộn giấc ngủ; khóc nhè bất thường, khóc khó dỗ kéo dài.
Các triệu chứng giống dị ứng như: phát ban, hồng ban và mày đay, phù mặt, sưng mặt và cổ đột ngột.
Tương tác thuốc
Khi tiêm chủng các liều cơ bản hay tiêm nhắc liều thứ nhất, Tetraxim có thể được dùng bằng cách hoàn nguyên với vắc xin cộng hợp Haemophilus influenzae týp b (Act-HIB), hoặc tiêm cùng lúc với vắc xin cộng hợp Haemophilus influenzae týp b (Act-HIB) tại hai vị trí tiêm khác nhau.
Bảo quản
Vắc xin được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 đến 8 độ C. Không được để đông băng.
2. Đối tượng
Vắc xin 4 trong 1 Tetraxim (Pháp) được chỉ định tiêm cho trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên đến 13 tuổi (tùy theo khuyến cáo chính thức của từng quốc gia).
3. Phác đồ, lịch tiêm
Lịch tiêm 5 mũi, như sau:
– Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
– Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1
– Mũi 3: 1 tháng sau mũi 2
– Mũi 4: 1 năm sau mũi 3
– Mũi 5: 3 năm sau mũi 4 (trẻ 4 – 6 tuổi)
4. Khoảng cách với vắc xin khác
Vắc xin có thành phần ho gà – bạch hầu – uốn ván (6in1, 5in1, 4in1, 3in1, DPT trong Tiêm chủng mở rộng) cần cách mũi Phế cầu 13 (Prevenar 13) là bao lâu?
Khách hàng lưu ý vắc xin Prevenar 13 có thể tiêm cùng lúc với vắc xin có thành phần ho gà – bạch hầu – uốn ván là DTwP hoặc DTaP (bao gồm các vắc xin 6in1/5in1/4in1/Adacel/ Boostrix hoặc Td).
+ Nếu Prevenar 13 tiêm trước các vắc xin đề cập phía trên thì không cần khoảng cách.
+ Nếu Prevenar 13 tiêm sau các vắc xin đề cập phía trên nên cách tối thiểu 1 tháng.
Vắc xin chứa thành phần ho gà, bạch hầu, uốn ván là DTwP hoặc DTaP (bao gồm các vắc xin 6in1, 5in1, 4in1) với vắc xin Menactra cách nhau thế nào?
Trong trường hợp này, khách hàng có thể:
– Tiêm cùng lúc hoặc tiêm vắc xin Menactra trước (không giới hạn thời gian so với mũi cách vắc xin kể trên).
– Nếu đã tiêm các vắc xin kể trên trước, nên cách Menactra khoảng cách 6 tháng.
5. Phản ứng sau tiêm chủng
Sau tiêm vắc xin 4 trong 1 có biểu hiện sốt không?
Sau khi tiêm 4 trong 1, trẻ hay gặp những phản ứng nhẹ, không kéo dài và không cần điều trị đặc biệt. Đó là sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể, cụ thể như sau:
Tại chỗ tiêm: đỏ, sưng (có thể hơn 5cm) hoặc lan ra toàn bộ chi bên tiêm. Xảy ra trong vòng 24 – 72 giờ sau khi tiêm vắc xin và tự khỏi trong vòng 3-5 ngày.
Toàn thân: sốt, tiêu chảy, kém ăn, quấy khóc.
6. Tình trạng vắc xin
Để tham khảo thông tin tình trạng vắc xin, Quý khách vui lòng truy cập bảng giá.