Gói phụ nữ trước khi mang thai
1. Vắc xin VARIVAX (Mỹ) phòng bệnh thủy đậu
1. Thông tin vắc xin
Vắc xin Varivax tạo miễn dịch chủ động phòng bệnh Thủy đậu do virus Varicella Zoster gây ra.
Nguồn gốc
Vắc xin Varivax được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn hàng đầu thế giới Merck Sharp and Dohm (Mỹ).
Đường tiêm
Vắc xin Varivax được chỉ định tiêm dưới da. Liều đơn 0.5ml
Chống chỉ định
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của vắc xin, bao gồm cả: gelatin, neomycin.
Người đang mắc các bệnh bạch, loạn sản máu, các bệnh u lympho, hoặc các khối u ác tính ảnh hưởng đến hệ bạch huyết, tủy xương.
Người đang điều trị bằng các thuốc ức chế miễn dịch (bao gồm corticoid liều cao). Hoặc đang mắc bệnh suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS).
Người đã có miễn dịch do mắc phải.
Người đang mắc các bệnh lý tiến triển, sốt cao trên 38 độ C. Tuy nhiên không có chống chỉ định cho trường hợp sốt nhẹ.
Người mắc bệnh lao thể hoạt động chưa được điều trị.
Thận trọng khi sử dụng
Cũng như các vắc xin khác; cần có hộp chống sốc đầy đủ trước khi tiêm.
Chưa có bằng chứng về tính an toàn và hiệu quả của Varivax trên trẻ nhỏ và người trẻ tuổi đã bị nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người.
Chưa có nghiên cứu về tính an toàn của Varivax trên trẻ <12 tháng tuổi.
Người được tiêm chủng nên tránh tiếp xúc với các đối tượng có nguy cơ nhiễm bệnh như: người bị suy giảm miễn dịch, phụ nữ có thai nhưng chưa tiêm phòng thủy đậu; người chăm sóc trẻ mà chưa có miễn dịch do mắc phải hay do tiêm phòng…
Chưa có nghiên cứu về việc tác động của Varivax trên sự phát triển của thai kỳ vì vậy phụ nữ phải tránh mang thai ít nhất 3 tháng sau khi tiêm.
Cũng chưa rõ vắc xin có bài tiết qua sữa mẹ hay không nên cần thận trọng khi sử dụng vắc xin cho bà mẹ đang cho con bú.
Tương tác thuốc
Hoãn tiêm vắc xin thủy đậu ít nhất 5 tháng sau khi truyền máu hoặc huyết tương và tiêm bất kỳ một immunoglobulin với Varicella zoster (VZIG).
Sau khi tiêm vắc xin thủy đậu trong vòng 2 tháng không được sử dụng immunoglobulin nào, kể cả VZIG, trừ khi việc tiêm này có lợi hơn tác dụng của vắc xin.
Trong vòng 6 tuần kể từ khi tiêm vắc xin không được dùng thuốc có chứa salicylate do có xảy ra hội chứng Reye trên bệnh nhân mắc thủy đậu tự nhiên được điều trị bằng salycilate.
Nếu không dùng đồng thời với vắc xin MMR II (sởi- quai bị- rubella) thì nên dùng cách nhau ít nhất 1 tháng.
Tác dụng không mong muốn
Phản ứng tại chỗ tiêm: sưng, đau, khối tụ máu…
Có thể sốt cao.
Phát ban dạng thủy đậu tại vết tiêm hay toàn thân.
Bảo quản
Vắc xin được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 độ C đến 8 độ C.
2. Đối tượng
Vắc xin Varivax là vắc xin dạng đông khô của virus thủy đậu (varicella) sống giảm độc lực, được chỉ định phòng thủy đậu cho các đối tượng từ 12 tháng tuổi trở lên.
3. Phác đồ, lịch tiêm
* Trẻ từ 12 tháng đến 12 tuổi có lịch tiêm 2 mũi:
– Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
– Mũi 2: 3 tháng sau mũi 1 (ưu tiên) hoặc hẹn mũi 2 lúc 4-6 tuổi.
* Trẻ từ từ 13 tuổi trở lên và người lớn có lịch tiêm 02 mũi:
– Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
– Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 01 tháng.
4. Điều kiện trước tiêm
Tiêm vắc xin thủy đậu có cần khoảng cách không?
Để tiêm vắc xin thuỷ đậu, Khách hàng cần lưu ý trong vòng 1 tháng gần nhất không tiêm các vắc xin sống giảm độc lực.
5. Khoảng cách với các vắc xin khác
Khoảng cách giữa vắc xin thủy đậu Varivax và vắc xin khác là bao lâu?
Thực tế các bác sĩ thường khuyến cáo tiêm vắc xin Varivax cách khoảng 2 tuần với các vắc xin khác, trừ các vắc xin sống giảm độc lực thì cần tiêm cách vắc xin thủy đậu ít nhất 1 tháng. Trước khi tiêm, các bác sĩ sẽ thăm khám và chỉ định mũi tiêm phù hợp.
6. Phản ứng sau tiêm chủng
Sau khi tiêm vắc xin thủy đậu về thì bé có sốt không?
Sau khi tiêm vắc xin phòng bệnh thủy đậu, người tiêm hay gặp những phản ứng nhẹ, không kéo dài và không cần điều trị đặc biệt. Đó là sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể. Cụ thể như sau:
Tại chỗ tiêm: phát ban dạng thủy đậu, đau, đỏ, sưng.
Toàn thân: sốt
Lưu ý: Cần tránh dùng chế phẩm chứa Salicylate (Aspirin hoặc các chế phẩm bôi, dán giảm đau) trong ít nhất 6 tuần sau khi tiêm.
7. Tình trạng vắc xin
Để tham khảo thông tin tình trạng vắc xin, Quý khách vui lòng truy cập bảng giá.
2. Vắc xin PRIORIX (Bỉ) phòng bệnh Sởi – Quai bị – Rubella
1. Thông tin vắc xin
Vắc xin Priorix có thể tiêm sớm cho trẻ từ 9 tháng tuổi, Priorix có thể tăng khả năng bảo vệ lên đến 98% nếu tiêm đủ 2 mũi. Priorix bảo vệ sớm cho trẻ, giảm tỷ lệ bệnh nặng và tử vong, giúp ngăn ngừa sự lây lan của virus.
Nguồn gốc
Vắc xin Priorix được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn hàng đầu thế giới về dược phẩm và chế phẩm sinh học – Glaxosmithkline (GSK) – Bỉ.
Đường tiêm
Vắc xin Priorix được chỉ định tiêm dưới da. Có thể tiêm bắp vắc xin Priorix ở vùng cơ delta hoặc mặt trước bên đùi.
Tiêm vắc xin Priorix dưới da cho những đối tượng bị rối loạn chảy máu.
Chống chỉ định
Chống chỉ định tiêm Priorix cho những người có tiền sử quá mẫn hệ thống với neomycin hoặc với bất kỳ thành phần nào của vắc xin. Không chống chỉ định khi có tiền sử viêm da tiếp xúc với neomycin.
Chống chỉ định tiêm, Priorix cho các đối tượng có dấu hiệu quá mẫn sau khi tiêm liều vắc xin Sởi, Quai bị và/hoặc Rubella trước đó.
Chống chỉ định tiêm Priorix cho những người suy giảm miễn dịch dịch thể hoặc tế bào (nguyên phát hoặc mắc phải), như nhiễm HIV có triệu chứng.
Chống chỉ định tiêm Priorix cho phụ nữ mang thai. Nên tránh có thai trong 1 tháng sau khi tiêm vắc xin.
Thận trọng khi sử dụng
Hoãn tiêm chủng vắc xin Priorix cho những người đang sốt cao cấp tính. Tuy nhiên, không chống chỉ định khi có biểu hiện nhiễm khuẩn nhẹ.
Thành phần sởi và quai bị trong vắc xin được sản xuất từ nuôi cấy tế bào phôi gà, do đó có thể tồn dư một lượng rất nhỏ protein trứng gà. Những người có tiền sử phản ứng phản vệ, phản ứng dạng phản vệ hoặc phản ứng quá mẫn tức thời (như mề đay toàn thân,phù miệng và họng, khó thở, hạ huyết áp hoặc sốc) sau khi ăn trứng gà có thể tăng nguy cơ gặp phản ứng quá mẫn tức thời sau khi tiêm vắc xin, mặc dù phản ứng dạng này rất hiếm khi xảy ra. Nên thận trọng sử dụng vắc xin cho những người có tiền sử phản ứng quá mẫn sau khi ăn trứng gà và có sẵn các phương tiện điều trị đề phòng phản ứng xảy ra.
Tiêm chủng Priorix thận trọng cho những người có tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình có bệnh dị ứng hoặc co giật.
Không được tiêm tĩnh mạch Priorix.
Đã có báo cáo một số trường hợp làm nặng hơn tình trạng giảm tiểu cầu và làm tái phát tình trạng giảm tiểu cầu ở những người từng bị chứng giảm tiểu cầu sau khi tiêm liều đầu tiên vắc xin sống có chứa virus Sởi – Quai bị – Rubella. Trong những trường hợp này, cần đánh giá cẩn thận giữa lợi ích – nguy cơ khi tiêm phòng vắc xin.
Dữ liệu về việc sử dụng Priorix cho các đối tượng suy giảm miễn dịch còn hạn chế, do đó việc tiêm chủng cho những đối tượng này cần được xem xét thận trọng, và chỉ sử dụng khi có đánh giá của bác sĩ cho thấy các lợi ích vượt trội so với nguy cơ (ví dụ như đối tượng nhiễm HIV không có triệu chứng).
Các đối tượng suy giảm miễn dịch không có chống chỉ định với tiêm chủng vắc xin Priorix, nhưng có thể sẽ không có đáp ứng tốt như những người có miễn dịch bình thường, do đó, một số trường hợp này vẫn có thể mắc Sởi, Quai bị hoặc Rubella mặc dù đã được tiêm phòng đầy đủ.
Phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Không tiêm vắc xin Priorix cho phụ nữ có thai.
Tuy nhiên, không ghi nhận những báo cáo về những mối nguy hại đến bào thai khi tiêm vắc xin Sởi – Quai bị – Rubella cho phụ nữ có thai.
Thậm chí, khi nguy cơ lý thuyết không được loại trừ, không có trường hợp hội chứng Rubella bẩm sinh nào được báo cáo trong hơn 3500 trường hợp phụ nữ vô tình được tiêm phòng vắc xin có chứa rubella trong giai đoạn đầu của thai kỳ. Do đó, việc vô ý tiêm vắc xin Sởi – Quai bị – Rubella cho những phụ nữ không biết mình đang mang thai thì không phải là lý do để chấm dứt thai kỳ.
Phụ nữ nên tránh có thai 1 tháng sau khi tiêm vắc xin. Phụ nữ dự định có thai thì nên hoãn lại việc có thai.
Phụ nữ cho con bú
Không có số liệu ở người liên quan đến việc dùng Priorix cho phụ nữ cho con bú. Có thể tiêm vắc xin khi lợi ích thu được vượt trội nguy cơ.
Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác
Nếu cần thử phản ứng lao tố thì nên tiến hành trước hoặc cùng lúc với việc tiêm chủng vì có báo cáo cho thấy vắc xin sởi sống (và có thể cả quai bị) có thể gây ức chế tạm thời phản ứng lao tố. Sự ức chế này có thể kéo dài 4-6 tuần và không nên xét nghiệm phản ứng lao tố trong khoảng thời gian này sau khi tiêm chủng để tránh kết quả âm tính giả.
Có thể tiêm đồng thời Priorix với bất kỳ vắc xin đơn giá hay vắc xin kết hợp như: vắc xin 6 giá (DTPa-HBV-IPV/Hib), vắc xin bạch hầu – uốn ván – ho gà vô bào (DTPa), vắc xin bạch hầu- uốn ván-ho gà vô bào giảm kháng nguyên (dTpa), vắc xin Haemophilus influenzae nhóm b (Hib), vắc xin bại liệt bất hoạt (IPV), vắc xin viêm gan B (HBV), vắc xin viêm gan A (HAV), vắc xin não mô cầu nhóm huyết thanh B (MenB), vắc xin cộng hợp não mô cầu nhóm huyết thanh C (MenC), vắc xin não mô cầu cộng hợp nhóm huyết thanh A, C, Y, W-135 (MenACWY), vắc xin thủy đậu và vắc xin cộng hợp phế cầu (PCV).
Có thể kết hợp sử dụng vắc xin Sởi – Quai bị – Rubella đồng thời với vắc xin bại liệt uống (OPV) hoặc vắc xin Ho gà – Bạch hầu – Uốn ván toàn tế bào (DTwP).
Nếu tiêm Priorix cùng lúc với vắc xin dạng tiêm khác, nên tiêm các vắc xin ở các vị trí tiêm khác nhau.
Vắc xin Priorix có thể sử dụng đồng thời với các vắc xin sống giảm động lực dạng tiêm khác hoặc phải cách 1 tháng nếu không thể tiêm đồng thời.
Nên trì hoãn việc tiêm chủng ít nhất là 3 tháng cho những người sử dụng gamma globulin hoặc truyền máu/chế phẩm từ máu vì có nguy cơ thất bại chủng ngừa do kháng thể Sởi – Quai bị – Rubella có được một cách thụ động.
Có thể tiêm Priorix nhắc lại cho những người trước đó đã tiêm chủng bằng vắc xin kết hợp Sởi – Quai bị – Rubella khác.
Tác dụng không mong muốn
Phản ứng tại chỗ tiêm: Đau, sưng, nổi ban đỏ, chai cứng, ngứa, bầm tím, tăng nhạy cảm tại chỗ tiêm.
Các phản ứng toàn thân khác: Sốt, nhức đầu, mệt mỏi, chóng mặt, buồn nôn.
Bảo quản
Vắc xin Priorix được bảo quản trong tủ lạnh (2°C – 8°C). Không làm đông đá vắc xin, đông khô cũng như dung môi.
Có thể bảo quản dung môi trong tủ lạnh hoặc nhiệt độ phòng. Bảo quản trong bao bì gốc để tránh ánh sáng.
2. Đối tượng
Vắc xin Priorix được chỉ định tiêm chủng cho trẻ em từ 9 tháng tuổi và người lớn.
3. Phác đồ. lịch tiêm
Trẻ em từ 9 tháng tuổi đến dưới 12 tháng tuổi tại thời điểm tiêm lần đầu tiên (chưa tiêm vắc xin Sởi hay MMR II)
– Phác đồ 3 mũi:
Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi.
Mũi 2: cách mũi 1 là 3 tháng.
Mũi 3: cách mũi 2 là 3 năm hoặc hẹn lúc 4-6 tuổi.
Trẻ em từ 12 tháng tuổi đến dưới 7 tuổi
– Phác đồ 2 mũi:
Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi.
Mũi 2: cách mũi 1 là 3 tháng.
Trẻ em từ 7 tuổi và người lớn
– Phác đồ 2 mũi:
Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi.
Mũi 2: cách mũi 1 là 1 tháng.
Khi có dịch: Khuyến cáo tiêm mũi 3, cách mũi 2 tối thiểu 1 tháng.
4. Phản ứng sau tiêm
Vắc xin Priorix có độ an toàn cao. Tuy nhiên, người được tiêm có thể gặp một số phản ứng nhẹ, kéo dài từ 1- 2 ngày:
Phản ứng tại chỗ tiêm: Nổi ban đỏ, chai cứng, sưng đau, tăng nhạy cảm tại chỗ tiêm.
Các phản ứng toàn thân khác: Sốt, đau đầu, buồn ngủ, giảm cảm giác thèm ăn, nôn mửa, tiêu chảy.
5. Tình trạng vắc xin
Để tham khảo thông tin tình trạng vắc xin, Quý khách vui lòng truy cập bảng giá.
3. Vắc xin ADACEL (Canada) phòng bệnh bạch hầu – ho gà – uốn ván
1. Thông tin vắc xin
Vắc xin Adacel tạo miễn dịch chủ động nhắc lại nhằm phòng bệnh ho gà – bạch hầu – uốn ván.
Nguồn gốc
Vắc xin Adacel ngừa ho gà – bạch hầu – uốn ván được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn hàng đầu thế giới về dược phẩm và chế phẩm sinh học Sanofi Pasteur – Pháp. Vắc xin Adacel được sản xuất tại Canada.
Đường tiêm
Tiêm bắp (nên tiêm ở vùng cơ delta).
Chống chỉ định
Người quá mẫn với thành phần của vắc xin.
Người rối loạn thần kinh cấp tính.
Thận trọng khi sử dụng
Không sử dụng các đường tiêm ngoài khuyến cáo.
Hoãn việc sử dụng vắc xin khi có sốt cao hoặc các bệnh cấp tính.
Không nên tiêm bắp Adacel cho những người bị các rối loạn chảy máu, như bệnh máu khó đông hoặc giảm tiểu cầu.
Tác dụng không mong muốn
Đau tại nơi tiêm là phản ứng tại chỗ hay gặp nhất, mệt mỏi ở trẻ em và nhức đầu ở thiếu niên và người lớn, sốt được báo cáo ở dưới 10% số người được tiêm vắc xin.
Phản ứng dị ứng quá mẫn, ngứa, mày đay.
Tương tác thuốc
Có thể tiêm Adacel cùng lúc với vắc xin cúm và vắc xin viêm gan B.
Khi tiêm các vắc xin cùng lúc thì phải dùng những bơm tiêm riêng và tiêm ở những vị trí khác nhau và tốt nhất là nên tiêm ở các chi khác nhau.
Bảo quản
Vắc xin được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 đến 8 độ C. Không được để đông băng.
2. Đối tượng
Vắc xin Adacel được chỉ định cho trẻ từ 4 tuổi trở lên và người lớn đến 64 tuổi.
3. Phác đồ, lịch tiêm
Vắc xin 3 trong 1 Adacel (Canada) có lịch tiêm như sau:
a) Trẻ em từ tròn 7 tuổi đến 18 tuổi chưa từng tiêm vắc xin chứa thành phần ho gà – bạch hầu – uốn ván hoặc không rõ tình trạng đã tiêm ngừa hay chưa:
Lịch tiêm sẽ là 3 mũi:
– Mũi 1: lần đầu tiên tiêm.
– Mũi 2: Cách mũi 1 tối thiểu 1 tháng
– Mũi 3: Cách mũi 2 tối thiểu 6 tháng
Sau đó tiêm liều nhắc tiếp theo khoảng cách tối thiểu 10 năm so với liều tiêm trước
b) Người lớn từ 18 tuổi trở lên từng tiêm vắc xin chứa thành phần ho gà – bạch hầu – uốn ván hoặc chưa hoàn tất lịch tiêm hoặc không rõ tình trạng đã tiêm ngừa hay chưa:
Lịch tiêm sẽ là 3 mũi:
– Mũi 1: lần đầu tiên tiêm.
– Mũi 2: Cách mũi 1 tối thiểu 1 tháng
– Mũi 3: Cách mũi 2 tối thiểu 6 tháng
Sau đó tiêm liều nhắc tiếp theo khoảng cách tối thiểu 10 năm so với liều tiêm trước.
c) Trẻ em từ tròn 7 tuổi đến 18 tuổi đã tiêm đủ 4 mũi cơ bản vắc xin 6in1, 5in1, 4in1:
– Lịch tiêm 1 mũi, cần cách mũi vắc xin có chứa ho gà – bạch hầu – uốn ván trước đó tối thiểu là 5 năm
Sau đó tiêm liều nhắc tiếp theo khoảng cách tối thiểu 10 năm so với liều tiêm trước
d) Người lớn từ 18 tuổi trở lên đã hoàn tất 03 mũi cơ bản ho gà – bạch hầu – uốn ván:
– Lịch tiêm 1 mũi
Sau đó tiêm liều nhắc tiếp theo khoảng cách tối thiểu 10 năm so với liều tiêm trước
Lưu ý:
– Có thể chuyển đổi giữa Adacel và Boostrix ở những liều tiêm nhắc.
4. Khoảng cách với vắc xin khác
Vắc xin có thành phần ho gà – bạch hầu – uốn ván là DTwP hoặc DtaP (6in1/5in1/4in1/ DPT, Adacel, Boostrix) có thể tiêm cùng lúc với vắc xin Prevenar 13.
+ Nếu Prevenar 13 tiêm trước thì không cần khoảng cách.
+ Nếu Prevenar 13 tiêm sau nên cách tối thiểu 1 tháng.
5. Phản ứng sau tiêm chủng
Sau tiêm vắc xin 3 trong 1 Adacel có biểu hiện sốt không?
Sau khi tiêm 3 trong 1, người tiêm hay gặp những phản ứng nhẹ, không kéo dài và không cần điều trị đặc biệt. Đó là sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể, cụ thể như sau:
Tại chỗ tiêm: đau, sưng, đỏ
Toàn thân: sốt, mệt mỏi, đau đầu, rối loạn tiêu hóa
6. Tình trạng vắc xin
Để tham khảo thông tin tình trạng vắc xin, Quý khách vui lòng truy cập bảng giá.
4. Vắc xin phế cầu PREVENAR 13 – Phòng các bệnh do phế cầu khuẩn
1. Thông tin vắc xin
Vắc xin Prevenar 13 là vắc xin phế cầu, phòng các bệnh phế cầu khuẩn xâm lấn gây nguy hiểm cho trẻ em và người lớn như viêm phổi, viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết (nhiễm trùng máu), viêm tai giữa cấp tính,… do 13 chủng phế cầu khuẩn Streptococcus Pneumoniae gây ra (type 1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19A, 19F và 23F).
Nguồn gốc
Vắc xin Prevenar-13 được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn hàng đầu thế giới về dược phẩm và chế phẩm sinh học – Pfizer (Mỹ). Prevenar-13 được sản xuất tại Bỉ.
Đường tiêm
Vắc xin Prevenar-13 được chỉ định tiêm bắp (vùng cơ delta) với liều 0.5ml
Chống chỉ định
Không dùng vắc xin Prevenar-13 trong thai kỳ.
Không tiêm vắc xin Prevenar-13 với người quá mẫn cảm với thành phần trong vắc xin hoặc với độc tố bạch hầu.
Thận trọng khi sử dụng
Prevenar-13 không được tiêm nội mạch.
Nên hoàn tất phác đồ với cùng một loại vắc xin Synflorix hoặc Prevenar-13.
Trong trường hợp bất khả kháng, có thể chuyển đổi vắc xin Synflorix và Prevenar-13 vào bất cứ thời điểm nào trong lịch trình tiêm chủng.
Không tiêm vắc xin Prevenar-13 ở bệnh nhân giảm tiểu cầu hoặc bất kỳ rối loạn đông máu nào.
Trẻ em từ 2 tuổi đã hoàn thành phác đồ tiêm Synflorix trước đó có thể được khuyến cáo tiêm 1 liều Prevenar-13 để kích thích sinh miễn dịch với 3 type huyết thanh bổ sung. Mũi tiêm Prevenar-13 bổ sung được tiêm cách mũi Synflorix cuối cùng 2 tháng.
Tương tác thuốc
Không có chống chỉ định về phối hợp vắc xin giữa Prevenar-13 với các vắc xin khác.
Nếu phải tiêm thêm 1 loại vắc xin khác cùng lúc với Prevenar-13, vắc xin cần được tiêm ở một vị trí khác.
Tác dụng không mong muốn
Phản ứng tại chỗ tiêm: Nổi ban đỏ, chai cứng, sưng đau, tăng nhạy cảm tại chỗ tiêm.
Các phản ứng toàn thân khác: Sốt, đau đầu, buồn ngủ, giảm cảm giác thèm ăn, nôn mửa, tiêu chảy.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ lạnh (từ 2 – 8 độ C). Không được đóng băng.
2. Đối tượng
Vắc xin Prevenar-13 (Bỉ) được chỉ định cho trẻ từ 6 tuần tuổi trở lên và người lớn.
* Lưu ý: Vắc xin Prevenar-13 có thể tiêm cùng lúc với loại vắc xin DTwP hoặc DTaP (như các vắc xin: 6in1/5in1/4in1/ DPT, Adacel, Boostrix).
Nếu Prevenar-13 tiêm trước thì không cần khoảng cách.
Nếu Prevenar-13 tiêm sau nên cách tối thiểu 1 tháng.
Vắc xin Prevenar-13 nên tiêm cách mũi Menactra tối thiểu 1 tháng.
* Lưu ý: Khách hàng đã tiêm Pneumo23:
Khách hàng ≥ 65 tuổi muốn tiêm Prevenar-13: khoảng cách tối thiểu giữa Prevenar-13 và Pneumo23 là 1 năm.
Khách hàng tuổi dưới 65 tuổi muốn tiêm Prevenar-13: khoảng cách tối thiểu giữa Prevenar-13 và Pneumo23 là 3 năm.
3. Phác đồ, lịch tiêm
Từ 6 tuần tuổi đến dưới 7 tháng tuổi: Lịch tiêm gồm 4 mũi:
Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
Mũi 2: cách mũi 1 là 1 tháng.
Mũi 3: cách mũi 2 là 1 tháng.
Mũi 4 (mũi nhắc lại): sau 8 tháng kể từ mũi thứ 3
(Mũi 4 cách mũi 3 tối thiểu 2 tháng, khi trẻ 11-15 tháng tuổi).
Từ 7 tháng đến dưới 12 tháng tuổi (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó): Lịch tiêm gồm 3 mũi:
Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
Mũi 2: cách mũi 1 là 1 tháng.
Mũi 3 (mũi nhắc lại): cách mũi 2 là 6 tháng.
(Mũi 3 cách mũi 2 tối thiểu 2 tháng, khi trẻ trên 1 tuổi)
Từ 12 tháng đến dưới 24 tháng tuổi (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó): Lịch tiêm gồm 2 mũi:
Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
Mũi 2: cách mũi 1 là 2 tháng.
Từ 24 tháng đến người lớn (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó hoặc chưa từng tiêm vắc xin Pneumo 23): Lịch tiêm 01 mũi.
4. Điều kiện trước tiêm
Bị nhiễm Covid-19 rồi có tiêm Prevenar-13 được không?
Sau khi khỏi bệnh Covid-19, hoàn toàn có thể tiêm được các vắc xin khác. Bác sĩ sẽ khám sàng lọc và có chỉ định phù hợp.
Người đang có bị bệnh lý nền có tiêm được Prevenar-13 không?
Trước khi tiêm chủng, bạn sẽ được bác sĩ thăm khám, tư vấn đầy đủ. Vì vậy, cần thông tin cho bác sĩ về bệnh lý và loại thuốc bạn đang sử dụng. Tùy từng trường hợp cụ thể, bác sĩ sẽ đưa ra những chỉ định phù hợp.
5. Khoảng cách với các vắc xin khác
Vắc xin Prevenar-13 có thể tiêm cùng lúc với DTwP hoặc DtaP (6in1/5in1/4in1/ DPT, Adacel, Boostrix) hoặc Td.
Nếu Prevenar-13 tiêm trước thì không cần khoảng cách.
Nếu Prevenar-13 tiêm sau nên cách tối thiểu 1 tháng.
Vắc xin Prevenar-13 nên tiêm cách mũi Menactra tối thiểu 1 tháng.
Không tiêm vắc xin Prevenar-13 cho Phụ nữ đang mang thai
* Lưu ý: Khách hàng đã tiêm Pneumo23:
Khách hàng tuổi ≥ 65 tuổi tiêm Prevenar-13: Khoảng cách tối thiểu giữa Prevenar-13 và Pneumo23 là 1 năm.
Khách hàng tuổi < 65 muốn tiêm Prevenar-13: Khoảng cách tối thiểu giữa Prevenar-13 và Pneumo23 là 3 năm.
6. Phản ứng sau tiêm chủng
Vắc xin Prevenar-13 có độ an toàn cao. Tuy nhiên, người được tiêm có thể gặp một số phản ứng nhẹ, kéo dài từ 1- 2 ngày:
Tại chỗ tiêm: ban đỏ, chai cứng, sưng đau, tăng nhạy cảm tại chỗ tiêm.
Toàn thân: sốt, đau đầu, buồn ngủ, giảm cảm giác thèm ăn, nôn mửa, tiêu chảy.
7. Tình trạng vắc xin
Để tham khảo thông tin tình trạng vắc xin, Quý khách vui lòng truy cập bảng giá.
5. Vắc xin Influvac Tetra 0.5ml (Hà Lan) phòng bệnh cúm
1. Thông tin vắc xin
Vắc xin Cúm Tứ giá Influvac Tetra được chỉ định để phòng ngừa bệnh cúm mùa do virus cúm thuộc hai chủng cúm A (H1N1, H3N2) và hai chủng cúm B (Yamagata, Victoria).
Nguồn gốc
Vắc xin Influvac Tetra được nghiên cứu và sản xuất bởi hãng Abbott – Hà Lan.
Đường tiêm
Tiêm bắp hoặc tiêm sâu dưới da.
Chống chỉ định
Người mẫn cảm với các thành phần hoạt tính, với bất kỳ tá dược hoặc bất cứ thành phần nào có thể chỉ có mặt với một lượng rất nhỏ như trứng (ovalbumin, protein gà), formaldehyde, cetyltrimethylammonium bromide, polysorbat 80, hoặc gentamicin.
Các bệnh nhân/trẻ em có triệu chứng sốt hoặc nhiễm trùng cấp tính sẽ phải hoãn tiêm chủng.
Thận trọng khi sử dụng
Không được tiêm tĩnh mạch. Đáp ứng kháng thể có thể bị giảm ở bệnh nhân có ức chế miễn dịch nội sinh hoặc do điều trị.
Cũng như với tất cả các vắc xin tiêm, điều trị nội khoa thích hợp và việc giám sát phải luôn luôn sẵn sàng trong trường hợp xảy ra phản ứng quá mẫn sau khi tiêm vắc xin.
Tác dụng không mong muốn
Các phản ứng tại chỗ: đỏ, đau, sưng, cứng vị trí tiêm
Các phản ứng toàn thân: sốt, khó chịu, đầu đầu, đổ mồ hôi, chứng đau cơ, đau khớp
Các phản ứng bất lợi này thường mất đi trong vòng 1-2 ngày mà không cần điều trị.
Bảo quản
Vắc xin cúm Influvac Tetra phải được bảo quản tại 2°C đến 8°C (trong tủ lạnh).
Không được đông băng.
Bảo quản trong bao bì gốc. Tránh ánh sáng.
2. Đối tượng
Vắc xin Influvac Tetra 0.5ml được chỉ định cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên và người lớn.
3. Phác đồ, lịch tiêm
Vắc xin Influvac Tetra 0.5 ml dành cho trẻ từ 6 tháng tuổi đến dưới 9 tuổi chưa tiêm cúm có lịch tiêm 2 mũi:
Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 4 tuần và tiêm nhắc hàng năm.
Từ 9 tuổi trở lên: Lịch tiêm 01 mũi duy nhất và nhắc lại hằng năm.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo chỉ cần tiêm nhắc lại vắc xin cúm hàng năm, luôn cách tối thiểu 12 tháng so với mũi trước.
4. Điều kiện trước tiêm
Bị nhiễm Covid-19 rồi có tiêm cúm được không?
Sau khi điều trị xong bệnh Covid-19, sức khỏe hoàn toàn ổn định (không còn các triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh Covid-19) vẫn có thể tiêm các vắc xin khác được (trừ vắc xin Covid-19 cần chờ sau 6 tháng). Tùy vào sức khỏe khách hàng mà bác sĩ khám sàng lọc và chỉ định phù hợp.
Khách hàng trước khi tiêm vắc xin cúm có cần ăn thử trứng gà trước khi tiêm để test dị ứng không?
Các khuyến cáo gần đây khẳng định, người dị ứng với trứng vẫn có thể tiêm ngừa cúm. Vì vậy trong thực hành tiêm chủng, bác sĩ không nhất thiết phải yêu cầu người đi tiêm vắc xin cúm cần ăn thử trứng để thử dị ứng trước khi tiêm.
Tuy nhiên, bên cạnh việc khám sàng lọc và tư vấn của bác sĩ, người đi tiêm vắc xin nên thông báo cho bác sĩ các thông tin lịch sử dị ứng của bản thân bao gồm dị ứng thức ăn, vắc xin, hóa chất, phản ứng nặng sau tiêm lần trước (nếu có)… Do vậy, khách hàng hoàn toàn yên tâm đưa con đến VNVC để tiêm chủng theo đúng lịch.
Phụ nữ mang thai có tiêm được vắc xin cúm không?
Vắc xin phòng cúm không chống chỉ định với phụ nữ đang mang thai. Khách hàng có thể tiêm sau 3 tháng đầu thai kỳ và trước ngày dự sinh ít nhất 1 tháng. Khi tiêm, bác sĩ sẽ thăm khám, tư vấn, chỉ định mũi tiêm phù hợp. Khách hàng cần hoàn tất một số thủ tục trước tiêm.
Phụ nữ đang cho con bú có tiêm được vắc xin phòng cúm không?
Trong thời gian cho con bú, phụ nữ vẫn có thể đi tiêm chủng một số loại vắc xin như Cúm tránh trở thành nguồn lây nhiễm bệnh cho con, đặc biệt khi trẻ chưa đủ tuổi để tiêm ngừa một số vắc xin.
5. Phản ứng sau tiêm chủng
Vắc xin Influvac Tetra là vắc xin có độ an toàn cao. Sau khi tiêm vắc xin phòng bệnh cúm hay gặp những phản ứng nhẹ, không kéo dài và không cần điều trị đặc biệt. Đó là sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể. Cụ thể như sau:
Tại chỗ tiêm: đau, đỏ, sưng
Toàn thân: sốt,mệt mỏi, đau đầu
6. Tình trạng vắc xin
Để tham khảo thông tin tình trạng vắc xin, Quý khách vui lòng truy cập bảng giá.