Gói từ 0-2 tuổi
- Infanrix Hexa – Vắc xin 6 trong 1 của Bỉ
1. Thông tin vắc xin
Vắc xin Infanrix Hexa là vắc xin kết hợp phòng được 6 loại bệnh trong 1 mũi tiêm, bao gồm: Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và các bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ do H.Influenzae týp B (Hib). Tích hợp trong duy nhất trong 1 vắc xin, 6 trong 1 Infanrix Hexa giúp giảm số mũi tiêm, đồng nghĩa với việc hạn chế đau đớn cho bé khi phải tiêm quá nhiều mũi.
Nguồn gốc
Vắc xin Infanrix Hexa được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn hàng đầu thế giới về dược phẩm và chế phẩm sinh học Glaxosmithkline (GSK) – Bỉ.
Đường tiêm
Infanrix Hexa được chỉ định tiêm bắp sâu. Không được tiêm tĩnh mạch hoặc trong da.
Chống chỉ định
Chống chỉ định đối với những trường hợp mẫn cảm với các hoạt chất hay bất cứ tá dược hoặc chất tồn dư nào trong thuốc.
Quá mẫn sau mũi tiêm vắc xin bạch hầu, uốn ván, ho gà, viêm gan B, bại liệt hoặc Hib trước đó.
Infanrix hexa chống chỉ định đối với những trẻ trong tiền sử đã có bệnh về não không rõ nguyên nhân trong vòng 7 ngày sau khi tiêm vắc xin chứa thành phần ho gà.
Thận trọng khi sử dụng
Nên hoãn tiêm vắc xin Infanrix Hexa ở những trẻ sốt cao cấp tính.
Nên thận trọng cân nhắc quyết định có sử dụng thêm vắc xin chứa thành phần ho gà nếu có bất kỳ một trong những biểu hiện sau xuất hiện cùng một lúc và có liên quan đến việc tiêm chủng bằng vắc xin chứa thành phần ho gà: sốt cao ≥ 40 độ C trong vòng 48 giờ mà không do các nguyên nhân khác, suy sụp hoặc tình trạng giống sốc (giai đoạn sốc nhược – giảm đáp ứng) trong vòng 48 giờ sau tiêm vắc xin, quấy khóc kéo dài ≥ 3 giờ, co giật có hoặc không kèm theo sốt xảy ra trong vòng 3 ngày sau khi tiêm vắc xin. Ở những trẻ có hội chứng thần kinh tiến triển bao gồm cơn co thắt giai đoạn sớm, cơn động kinh không kiểm soát hoặc bệnh não tiến triển tốt nhất nên hoãn tiêm vắc xin ho gà (Pa và Pw) cho đến khi bệnh đã được xác định rõ hoặc đã ổn định. Việc tiêm vắc xin này phải được cân nhắc kỹ giữa nguy cơ và lợi ích cho người tiêm.
Infanrix Hexa chứa rất ít neomycin (1) và polymycin (2). Nên thận trọng khi sử dụng vắc xin này cho những bệnh nhân đã biết quá mẫn với một trong hai kháng sinh trên.
Không chống chỉ định dùng Infanrix Hexa khi có tiền sử co giật do sốt, tiền sử gia đình về co giật, tiền sử gia đình về Hội chứng tử vong đột ngột ở nhũ nhi (SIDS). Trẻ có tiền sử co giật do sốt nên được theo dõi chặt chẽ khi tiêm vắc xin vì có thể xuất hiện tác dụng phụ trong vòng 2 đến 3 ngày sau tiêm.
Suy giảm miễn dịch mắc phải do virus (HIV) không được xem là chống chỉ định. Có thể không đạt được đáp ứng miễn dịch như mong đợi sau khi tiêm chủng cho những bệnh nhân ức chế miễn dịch.
Không phải tất cả các trẻ tiêm vắc xin đều có đáp ứng miễn dịch bảo vệ. Các số liệu nghiên cứu giới hạn ở 169 trẻ đẻ non đã chỉ ra rằng vắc xin Infanrix Hexa có thể tiêm cho những trẻ đẻ non. Tuy nhiên, đáp ứng miễn dịch ở những trẻ này thấp hơn và mức độ bảo vệ trên lâm sàng vẫn chưa được biết rõ.
Tương tác thuốc
Dữ liệu về việc sử dụng đồng thời Infanrix Hexa với Prevenar 13 không cho thấy có ảnh hưởng đáp ứng kháng thể với mỗi kháng nguyên riêng biệt. Tuy nhiên, đã có báo cáo tăng tỷ lệ sốt cao (>39 độ C) ở trẻ tiêm Infanrix Hexa và Prevenar 13 so với trẻ chỉ tiêm vắc xin Infanrix Hexa. Có thể áp dụng điều trị hạ sốt theo hướng dẫn của từng nước.
Tác dụng không mong muốn
Tác dụng ngoại ý được báo cáo theo kết quả thử nghiệm lâm sàng như: nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, kích thích, bồn chồn, quấy khóc bất thường, ngủ lơ mơ, co giật (có sốt hoặc không sốt), co thắt phế quản, nôn, tiêu chảy, viêm da, mày đay (được quan sát thấy ở những vaccine khác của GSK có chứa thành phần ho gà-DTPa), đau, sưng đỏ tại chỗ tiêm (≤ 50mm), sốt ≥ 38 độ C, mệt mỏi, phản ứng tại chỗ tiêm kể cả chai cứng, sưng lan tỏa tại cánh tay tiêm vắc xin, đôi khi lan đến khớp gần kề.
Tính an toàn trình bày ở trên dựa trên dữ liệu từ hơn 16.000 trẻ. Như đã quan sát từ vắc xin DTPa và vắc xin kết hợp chứa DTPa, tăng phản ứng tại chỗ và sốt sau khi tiêm nhắc lại bằng Infanrix Hexa so với tiêm chủng cơ bản được báo cáo.
Tác dụng phụ được báo cáo: Bệnh hạch bạch huyết, giảm tiểu cầu, phản ứng dị ứng (kể cả phản ứng quá mẫn và shock phản vệ), suy sụp hoặc tình trạng giống shock (giai đoạn sốc nhược – giảm đáp ứng), phản ứng sưng lan rộng, sưng tại cánh tay tiêm vắc xin, mụn nước tại chỗ tiêm.
Phản ứng sưng sau mũi nhắc lại thường xuất hiện ở trẻ tiêm chủng cơ bản bằng vắc xin ho gà vô bào nhiều hơn so với trẻ tiêm chủng cơ bản bằng vắc xin ho gà toàn tế bào. Phản ứng này thường hết sau khoảng 4 ngày.
Kinh nghiệm với vắc xin viêm gan B: mất cảm giác, bệnh về thần kinh, hội chứng Guillain-Barré, bệnh não, viêm não và viêm màng não đã được báo cáo trong thời gian điều tra hậu mãi sau khi tiêm vắc xin viêm gan B của GSK cho trẻ < 2 tuổi. Chưa thiết lập được mối liên quan đến việc tiêm vắc xin.
Bảo quản
Vắc xin được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 – 8 độ C. Không đông đá huyền dịch DTPa-HB-IPV và vắc xin đã hoàn nguyên. Loại bỏ nếu vắc xin bị đông băng.
2. Đối tượng
Vắc xin Infanrix Hexa được chỉ định tiêm cho trẻ từ 6 tuần tuổi đến 2 tuổi phòng 6 bệnh: Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván, Bại liệt, Viêm gan B và các bệnh do Hib.
3. Phác đồ, lịch tiêm
Lịch tiêm 6 trong 1 Infanrix Hexa bao gồm 4 mũi:
Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1.
Mũi 3: 1 tháng sau mũi 2.
Mũi 4: cách mũi thứ 3 là 12 tháng (cách tối thiểu 6 tháng).
Khi đã tiêm phòng viêm gan B lúc sinh thì có thể dùng Infanrix Hexa thay thế cho vắc xin viêm gan B mũi từ 6 tuần tuổi. Nên sử dụng liều vắc xin viêm gan B đơn giá nếu cần tiêm mũi thứ 2 trước 6 tuần tuổi.
Sau khi tiêm chủng đủ 3 mũi Infanrix Hexa (theo lịch tiêm chủng cơ bản) thì mũi tiêm nhắc lại phải sau mũi tiêm cuối cùng ít nhất là 6 tháng và nên hoàn thành quá trình tiêm trước 18 tháng tuổi.
Nên tiêm mũi nhắc lại theo khuyến cáo chính thức.
4. Phản ứng sau tiêm chủng
Vắc xin Infanrix Hexa có độ an toàn cao. Tuy nhiên, sau khi tiêm vắc xin 6 trong 1 Infanrix Hexa (Bỉ), trẻ có thể gặp những phản ứng nhẹ, không kéo dài và không cần điều trị đặc biệt, vì đó là đáp ứng miễn dịch của cơ thể. Cụ thể như:
Tại chỗ tiêm: sưng đỏ, đau từ 1 – 3 ngày. Có thể nổi cục cứng, sau khoảng 1-3 tuần sẽ tự khỏi
Toàn thân: Trẻ có thể sốt, quấy khóc, nôn, tiêu chảy, bú kém.
5. Tình trạng vắc xin
Để tham khảo thông tin tình trạng vắc xin, Quý khách vui lòng truy cập bảng giá.
2. Vắc xin ROTARIX (Bỉ) phòng tiêu chảy cấp do Rotavirus
1. Thông tin vắc xin
Rotarix là vắc xin sống, giảm độc lực được chỉ định cho trẻ từ 6 tuần tuổi phòng viêm dạ dày – ruột do Rotavirus tuýp huyết thanh G1 và không phải G1. Mặc dù trong thành phần chỉ có 1 tuýp G1P tuy nhiên vắc xin có khả năng bảo vệ chéo tất cả các tuýp G1 và không phải G1 (G2, G3, G4, G9).
Nguồn gốc
Vắc xin Rotarix được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn hàng đầu thế giới về dược phẩm và chế phẩm sinh học – GlaxoSmithKline (Bỉ).
Đường uống
Chỉ dùng đường uống.
Vắc xin Rotarix có khả năng bám dính rất tốt vì vậy sau khi uống nếu trẻ có nôn trớ thì cũng không cần uống liều khác. Tuy nhiên nếu xác định rằng đã bị nôn trớ phần lớn vắc xin thì có thể uống lại.
Chống chỉ định
Không dùng vắc xin Rotarix cho trẻ đã quá mẫn cảm ở lần uống đầu tiên hoặc với bất kỳ thành phần nào của vắc xin.
Không dùng cho trẻ có dị tật bẩm sinh về đường tiêu hóa vì có thể dẫn đến lồng ruột (như túi thừa Mackel).
Thận trọng khi sử dụng
Nên tạm hoãn việc dùng vắc xin nếu trẻ đang bị sốt hoặc rối loạn tiêu hóa và bị nôn trớ. Tuy nhiên nếu trẻ bị cảm lạnh thì vẫn có thể dùng bình thường.
Đối với trẻ vừa uống vắc xin thì cần lưu ý giữ vệ sinh cá nhân như: rửa tay sau khi thay tã…
Chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu lực của vắc xin đối với những trẻ mắc bệnh đường tiêu hóa. Nên thận trọng và hỏi ý kiến bác sĩ khi sử dụng cho các đối tượng này vì vắc xin có thể làm bệnh của trẻ trầm trọng hơn.
Chưa có dữ liệu nghiên cứu lâm sàng trên trẻ mắc bệnh suy giảm miễn dịch tiên phát hoặc thứ phát (bao gồm cả trẻ nhiễm HIV dương tính).
Cũng như các vắc xin khác, đáp ứng miễn dịch có thể không đạt được ở tất cả các trẻ uống vắc xin. Rotarix không ngừa được các trường hợp viêm dạ dày ruột mà không phải do Rotavirus.
Tác dụng không mong muốn
Bị kích thích, ăn kém hơn do mất cảm giác ngon miệng, có thể nôn trớ, đau bụng, đầy hơi hoặc đi ngoài.
Tương tác thuốc
Vắc xin Rotarix có thể uống cùng ngày và không có khoảng cách với các vắc xin khác. Khi uống cùng với vắc xin bại liệt dạng uống (OPV) thì đáp ứng miễn dịch của vắc xin có ảnh hưởng nhưng vẫn giữ hiệu quả bảo vệ – không làm ảnh hưởng đến khả năng bảo vệ chống lại vi khuẩn gây viêm dạ dày ruột.
Bảo quản
Vắc xin đông khô được bảo quản ở nhiệt độ 2-8 độ C, tránh ánh sáng.
Dung môi hoàn nguyên có thể bảo quản ở 2-8 độ C hoặc ở nhiệt độ phòng (<37 độ C).
Sau khi hoàn nguyên, vắc xin được sử dụng ngay hoặc bảo quản trong tủ lạnh từ 2-8 độ C trong vòng 24 giờ. Sau 24 giờ phải loại bỏ vắc xin đã hoàn nguyên.
2. Đối tượng
Vắc xin Rotarix được chỉ định chủng ngừa cho trẻ từ 6 tuần tuổi phòng tránh nguy cơ nhiễm virus Rota – nguyên nhân gây tiêu chảy cấp ở trẻ nhỏ.
3. Phác đồ, lịch uống
Vắc xin Rotarix (Bỉ) có lịch uống 2 liều liên tiếp cách nhau tối thiểu 4 tuần.
Liều đầu tiên có thể uống sớm lúc 6 tuần tuổi.
Cần hoàn thành phác đồ muộn nhất đến trước 24 tuần (6 tháng tuổi).
4. Điều kiện trước uống
Một số lưu ý khi sử dụng vắc xin Rota phòng tiêu chảy cấp như sau:
Không dùng vắc xin cho trẻ có tiền sử lồng ruột, dị tật bẩm sinh đường tiêu hoá, trẻ bị suy giảm miễn dịch kết hợp nghiêm trọng.
Nên hoàn tất phác đồ với cùng một loại vắc xin.
Trong trường hợp bất khả kháng, có thể chuyển đổi giữa vắc xin Rotavin, Rotarix và Rotateq trong liệu trình uống vắc xin với điều kiện: Tổng số liều uống vắc xin là 3 liều (Trường hợp này Khách hàng cần làm một số thủ tục trước khi chỉ định uống).
Không có chống chỉ định về phối hợp vắc xin giữa Rotavin, Rotarix, Rotateq và các vắc xin khác.
5. Phản ứng sau tiêm chủng
Vắc xin Rotarix có độ an toàn cao. Tuy nhiên, sau khi uống vắc xin, trẻ hay gặp những phản ứng nhẹ, không kéo dài và không cần điều trị đặc biệt. Đó là sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể. Cụ thể như sau:
Toàn thân: rối loạn tiêu hóa và thường tự khỏi sau vài ngày.
Nếu đi ngoài phân nước nhiều lần, nôn nhiều, có dấu hiệu mất nước nên khám lại ngay tại cơ sở y tế.
6. Tình trạng vắc xin
Để tham khảo thông tin tình trạng vắc xin, Quý khách vui lòng truy cập bảng giá.
3. Vắc xin SYNFLORIX (phế cầu 10 – Bỉ) phòng các bệnh do phế cầu khuẩn
1. Thông tin vắc xin
Vắc xin Synflorix phòng tránh 10 chủng vi khuẩn phế cầu (Streptococcus pneumoniae) gây các bệnh như: Hội chứng nhiễm trùng, viêm màng não, viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết và viêm tai giữa cấp,…
Nguồn gốc
Vắc xin Synflorix được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn hàng đầu thế giới về dược phẩm và chế phẩm sinh học Glaxosmithkline (GSK) – Bỉ.
Đường tiêm
Vắc xin Synflorix tiêm bắp ở mặt trước – bên đùi của trẻ nhỏ và tiêm ở cơ delta cánh tay của trẻ lớn. Không được tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm trong da đối với vắc xin Synflorix.
Chống chỉ định
Synflorix không được tiêm cho các đối tượng quá mẫn với bất kỳ thành phần nào trong vắc xin.
Thận trọng khi sử dụng
Nên hoãn việc tiêm vắc xin nếu đang sốt hoặc nhiễm trùng cấp tính.
Synflorix chỉ có tác dụng phòng ngừa đối với các vi khuẩn có tuýp huyết thanh đã được chỉ ra trong thành phần của vắc xin. Vì vậy vắc xin polysaccharid 23 tuýp phế cầu (Pneumo 23) cần được chỉ định khi trẻ ≥ 2 tuổi.
Liệu trình sử dụng Synflorix được thích hợp để chỉ định cho trẻ dưới 2 tuổi.
Tác dụng không mong muốn
Các phản ứng tại chỗ thường gặp với tỷ lệ cao hơn ở trẻ >12 tháng tuổi so với trẻ nhỏ hơn.
Các tác dụng không mong muốn thường trầm trọng hơn khi tiêm cùng với vắc xin ho gà toàn tế bào.
Thường gặp: sốt >38 độ C, đau sưng đỏ hoặc chai cứng ở chỗ tiêm. Tinh thần trẻ có thể bị kích thích, có cảm giác chán ăn.
Tương tác thuốc
Synflorix có thể tiêm đồng thời với các vắc xin sau đây nhưng phải tiêm vào các vị trí khác nhau: vắc xin bạch hầu, ho gà vô bào, viêm gan B, vắc xin bại liệt bất hoạt, vắc xin phòng các bệnh do Hib, vắc xin viêm gan B, vắc xin sởi – quai bị – rubella, vắc xin thủy đậu, vắc xin não mô cầu, vắc xin rotavirus.
Bảo quản
Vắc xin được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 độ C đến 8 độ C, không được để đông băng (*).
2. Đối tượng
Vắc xin Synflorix (Bỉ) phòng bệnh do phế cầu như viêm phổi, viêm màng não, viêm tai giữa, nhiễm khuẩn huyết được chỉ định cho trẻ từ 6 tuần tuổi trở lên và trước sinh nhật lần thứ 6.
3. Phác đồ, lịch tiêm
Vắc xin phòng bệnh do phế cầu dành cho trẻ từ 6 tuần đến 6 tháng tuổi có lịch tiêm:
* Lịch tiêm gồm 4 mũi:
Mũi 1: vào 2 tháng tuổi.
Mũi 2: vào 3 tháng tuổi.
Mũi 3: vào 4 tháng tuổi.
Mũi nhắc lại: sau 6 tháng kể từ mũi thứ 3.
Hoặc:
Mũi 1: vào 2 tháng tuổi.
Mũi 2: vào 4 tháng tuổi.
Mũi 3: vào 6 tháng tuổi.
Mũi nhắc lại: sau 6 tháng kể từ mũi 3.
Vắc xin phòng bệnh do phế cầu dành cho trẻ từ 7-11 tháng tuổi (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó) có lịch tiêm:
*Liệu trình tiêm gồm 3 mũi:
Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
Mũi 2: cách mũi 1 là 1 tháng.
Mũi nhắc lại: vào năm tuổi thứ 2 và cách mũi 2 ít nhất là 2 tháng.
Vắc xin phòng bệnh do phế cầu dành cho trẻ từ 12 tháng đến trước sinh nhật lần thứ 6 (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó) có lịch tiêm:
*Liệu trình tiêm gồm 2 mũi:
Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
Mũi 2: 2 tháng sau mũi 1.
4. Điều kiện trước tiêm
Cần hoàn tất phác đồ với cùng 1 loại vắc xin Synflorix.
Trong trường hợp bất khả kháng, có thể chuyển đổi vắc xin Synflorix và Prevenar 13 vào bất cứ thời điểm nào trong lịch trình tiêm.
5. Phản ứng sau tiêm chủng
Sau khi tiêm Synflorix (Bỉ) người tiêm hay gặp phản ứng gì?
Vắc xin Synflorix có độ an toàn cao. Sau khi tiêm vắc xin phòng bệnh do phế cầu, trẻ hay gặp những phản ứng nhẹ, không kéo dài và không cần điều trị đặc biệt. Đó là sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể. Cụ thể như:
Tại chỗ tiêm: sưng, đau, đỏ.
Toàn thân: trẻ có thể sốt trên 38 độ C, ăn uống kém, bị kích thích, quấy khóc.
6. Tình trạng vắc xin
Để tham khảo thông tin tình trạng vắc xin, Quý khách vui lòng truy cập bảng giá.
4. Vắc xin Influvac Tetra 0.5ml (Hà Lan) phòng bệnh cúm
1. Thông tin vắc xin
Vắc xin Cúm Tứ giá Influvac Tetra được chỉ định để phòng ngừa bệnh cúm mùa do virus cúm thuộc hai chủng cúm A (H1N1, H3N2) và hai chủng cúm B (Yamagata, Victoria).
Nguồn gốc
Vắc xin Influvac Tetra được nghiên cứu và sản xuất bởi hãng Abbott – Hà Lan.
Đường tiêm
Tiêm bắp hoặc tiêm sâu dưới da.
Chống chỉ định
Người mẫn cảm với các thành phần hoạt tính, với bất kỳ tá dược hoặc bất cứ thành phần nào có thể chỉ có mặt với một lượng rất nhỏ như trứng (ovalbumin, protein gà), formaldehyde, cetyltrimethylammonium bromide, polysorbat 80, hoặc gentamicin.
Các bệnh nhân/trẻ em có triệu chứng sốt hoặc nhiễm trùng cấp tính sẽ phải hoãn tiêm chủng.
Thận trọng khi sử dụng
Không được tiêm tĩnh mạch. Đáp ứng kháng thể có thể bị giảm ở bệnh nhân có ức chế miễn dịch nội sinh hoặc do điều trị.
Cũng như với tất cả các vắc xin tiêm, điều trị nội khoa thích hợp và việc giám sát phải luôn luôn sẵn sàng trong trường hợp xảy ra phản ứng quá mẫn sau khi tiêm vắc xin.
Tác dụng không mong muốn
Các phản ứng tại chỗ: đỏ, đau, sưng, cứng vị trí tiêm
Các phản ứng toàn thân: sốt, khó chịu, đầu đầu, đổ mồ hôi, chứng đau cơ, đau khớp
Các phản ứng bất lợi này thường mất đi trong vòng 1-2 ngày mà không cần điều trị.
Bảo quản
Vắc xin cúm Influvac Tetra phải được bảo quản tại 2°C đến 8°C (trong tủ lạnh).
Không được đông băng.
Bảo quản trong bao bì gốc. Tránh ánh sáng.
2. Đối tượng
Vắc xin Influvac Tetra 0.5ml được chỉ định cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên và người lớn.
3. Phác đồ, lịch tiêm
Vắc xin Influvac Tetra 0.5 ml dành cho trẻ từ 6 tháng tuổi đến dưới 9 tuổi chưa tiêm cúm có lịch tiêm 2 mũi:
Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 4 tuần và tiêm nhắc hàng năm.
Từ 9 tuổi trở lên: Lịch tiêm 01 mũi duy nhất và nhắc lại hằng năm.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo chỉ cần tiêm nhắc lại vắc xin cúm hàng năm, luôn cách tối thiểu 12 tháng so với mũi trước.
4. Điều kiện trước tiêm
Bị nhiễm Covid-19 rồi có tiêm cúm được không?
Sau khi điều trị xong bệnh Covid-19, sức khỏe hoàn toàn ổn định (không còn các triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh Covid-19) vẫn có thể tiêm các vắc xin khác được (trừ vắc xin Covid-19 cần chờ sau 6 tháng). Tùy vào sức khỏe khách hàng mà bác sĩ khám sàng lọc và chỉ định phù hợp.
Khách hàng trước khi tiêm vắc xin cúm có cần ăn thử trứng gà trước khi tiêm để test dị ứng không?
Các khuyến cáo gần đây khẳng định, người dị ứng với trứng vẫn có thể tiêm ngừa cúm. Vì vậy trong thực hành tiêm chủng, bác sĩ không nhất thiết phải yêu cầu người đi tiêm vắc xin cúm cần ăn thử trứng để thử dị ứng trước khi tiêm.
Tuy nhiên, bên cạnh việc khám sàng lọc và tư vấn của bác sĩ, người đi tiêm vắc xin nên thông báo cho bác sĩ các thông tin lịch sử dị ứng của bản thân bao gồm dị ứng thức ăn, vắc xin, hóa chất, phản ứng nặng sau tiêm lần trước (nếu có)… Do vậy, khách hàng hoàn toàn yên tâm đưa con đến VNVC để tiêm chủng theo đúng lịch.
Phụ nữ mang thai có tiêm được vắc xin cúm không?
Vắc xin phòng cúm không chống chỉ định với phụ nữ đang mang thai. Khách hàng có thể tiêm sau 3 tháng đầu thai kỳ và trước ngày dự sinh ít nhất 1 tháng. Khi tiêm, bác sĩ sẽ thăm khám, tư vấn, chỉ định mũi tiêm phù hợp. Khách hàng cần hoàn tất một số thủ tục trước tiêm.
Phụ nữ đang cho con bú có tiêm được vắc xin phòng cúm không?
Trong thời gian cho con bú, phụ nữ vẫn có thể đi tiêm chủng một số loại vắc xin như Cúm tránh trở thành nguồn lây nhiễm bệnh cho con, đặc biệt khi trẻ chưa đủ tuổi để tiêm ngừa một số vắc xin.
5. Phản ứng sau tiêm chủng
Vắc xin Influvac Tetra là vắc xin có độ an toàn cao. Sau khi tiêm vắc xin phòng bệnh cúm hay gặp những phản ứng nhẹ, không kéo dài và không cần điều trị đặc biệt. Đó là sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể. Cụ thể như sau:
Tại chỗ tiêm: đau, đỏ, sưng
Toàn thân: sốt,mệt mỏi, đau đầu
6. Tình trạng vắc xin
Để tham khảo thông tin tình trạng vắc xin, Quý khách vui lòng truy cập bảng giá.
5. Vắc xin sởi đơn MVVac
1. Thông tin vắc xin
Vắc xin MVVAC tạo miễn dịch chủ động phòng bệnh sởi cho trẻ từ 9 tháng tuổi trở lên và người chưa có kháng thể sởi.
Nguồn gốc
Vắc xin MVVAC được nghiên cứu và sản xuất bởi Polyvac – Việt Nam.
Đường tiêm
Vắc xin MVVAC chỉ được tiêm dưới da, không được tiêm tĩnh mạch.
Chống chỉ định
Trường hợp mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của vắc xin;
Phụ nữ có thai;
Trường hợp bị nhiễm trùng cấp tính đường hô hấp, mắc bệnh lao tiến triển chưa được điều trị hay
Người bị suy giảm miễn dịch (trừ trẻ em bị HIV);
Người bị bệnh ác tính.
Thận trọng khi sử dụng
Cần thận trọng đối với những trường hợp có tiền sử sốt cao, dị ứng, co giật, tổn thương não, giảm tiểu cầu;
Không nên tiêm vắc xin trong trường hợp đang sốt hay đang trong quá trình điều trị có ảnh hưởng đến hệ miễn dịch (như dùng thuốc, truyền màu, hay các chế phẩm từ máu…). Chỉ tiêm vắc xin cho trẻ khi đã hết sốt ít nhất là 3 ngày và sau khi kết thúc điều trị ảnh hưởng đến hệ miễn dịch tối thiểu là 4 tuần.
Tác dụng không mong muốn
Không thấy xuất hiện phản ứng phụ nghiêm trọng sau khi tiêm vắc xin sởi MVVAC.
Những phản ứng phụ có thể gặp là đau, sưng và ban đỏ tại chỗ tiêm. Phản ứng này thường là nhẹ và sẽ hết sau khi tiêm 1-2 ngày.
Những phản ứng toàn thân như sốt, ban, ho và sổ mũi cũng có thể xảy ra ở một vài trẻ em và thường kéo dài từ 1 đến 3 ngày rồi tự khỏi mà không cần điều trị.
Có xuất hiện trường hợp tiêu chảy nhẹ nhưng chưa đủ bằng chứng kết luận nguyên nhân là do vắc xin.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn khi sử dụng vắc xin.
Bảo quản
Lọ vắc xin sởi dạng đông khô được bảo quản ở khoảng nhiệt độ ≤ 8 độ C và tránh ánh sáng.
Lọ nước pha tiêm được bảo quản nhiệt độ dưới 30oC, không được làm đông băng.
Lọ vắc xin sau khi pha hồi chỉnh bằng nước pha tiêm sẽ được bảo quản ở nhiệt độ 2 độ C đến 8 độ C và chỉ sử dụng trong vòng 6 giờ.
2. Đối tượng
Vắc xin MVVAC phòng bệnh sởi cho trẻ từ 9 tháng tuổi trở lên và người chưa có kháng thể sởi.
3. Phác đồ, lịch tiêm
Lịch tiêm MVVAC gồm 3 mũi như sau:
– Mũi 1: mũi đầu tiên khi trẻ đến tiêm (9 – <12 tháng tuổi).
– Mũi 2: MMR 1: ít nhất 3 tháng sau mũi sởi đơn MVVAC.
– Mũi 3: MMR 2: ít nhất 3 năm sau mũi MMR 1.
VNVC đang có vắc xin phòng bệnh Sởi đơn là MVVAC (Việt Nam) cho trẻ từ 9 tháng tuổi trở lên và người lớn có 2 hình thức lựa chọn như sau:
Tiêm đơn liều, khách hàng sẽ mua trọn lọ vắc xin Sởi đơn có giá mua lẻ và tiêm ngay là 339.000 đồng/1 lọ.
Tiêm đa liều, khách hàng sẽ mua theo liều riêng lẻ giá mua lẻ và tiêm ngay là 225.000 đồng/1 lần tiêm.
Tiêm đơn liều: 1 lọ/ 1 khách hàng.
Tiêm đa liều: 1 lọ/ 5 khách hàng.
Tiêm đa liều chỉ áp dụng khi đến tiêm trong buổi sáng, khách hàng đi tiêm buổi sáng. Trường hợp khách hàng vẫn muốn tiêm vào buổi chiều, VNVC mời khách hàng đến tiêm theo giờ thuận tiện của khách hàng (VNVC làm việc từ 7h30-17 giờ hàng ngày). Nếu tại thời điểm đó, VNVC có sẵn vắc xin đa liều thì khách hàng có thể chọn mua. Nếu VNVC không có sẵn vắc xin đa liều, Khách hàng vui lòng chọn vắc xin đơn liều.
4. Điều kiện trước tiêm
Tiêm vắc xin MVVAC cần lưu ý điều gì?
Người được tiêm cần lưu ý trong vòng 1 tháng gần nhất không tiêm các vắc xin sống giảm độc lực.
5. Khoảng cách với các vắc xin khác
Vắc xin Sởi MVVAC và vắc xin khác cách nhau thế nào?
Thông thường, các bác sĩ khuyến cáo tiêm vắc xin này cách nhau khoảng 2 tuần với các vắc xin khác, trừ các vắc xin sống giảm độc lực thì cần tiêm cách vắc xin sởi ít nhất là 1 tháng. Trước khi tiêm các bác sĩ sẽ thăm khám và chỉ định mũi tiêm phù hợp cho khách hàng.
6. Phản ứng sau tiêm chủng
Sau khi tiêm sởi, người tiêm có sốt không?
Sau khi tiêm vắc xin phòng bệnh sởi, trẻ hay gặp những phản ứng nhẹ, không kéo dài và không cần điều trị đặc biệt. Đó là sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể. Cụ thể như sau:
Tại chỗ tiêm: đau, đỏ, sưng
Toàn thân: Sốt, ban, ho và sổ mũi
Các triệu chứng này thường kéo dài từ 1 đến 3 ngày rồi tự khỏi mà không cần điều trị.
7. Tình trạng vắc xin
Để tham khảo thông tin tình trạng vắc xin, Quý khách vui lòng truy cập bảng giá.
6. Vắc xin IMOJEV – Vắc xin phòng viêm não Nhật Bản thế hệ mới
1. Thông tin vắc xin
Imojev là vắc xin phòng viêm não Nhật Bản được chỉ định cho trẻ em từ 9 tháng tuổi trở lên và người lớn.
Nguồn gốc
Vắc xin Imojev được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn hàng đầu thế giới về dược phẩm và chế phẩm sinh học Sanofi Pasteur (Pháp). Sản xuất tại Thái Lan.
Đường tiêm
Trẻ từ 9 tháng tuổi đến 24 tháng tuổi: Tiêm tại mặt trước – bên của đùi hoặc vùng cơ Delta ở cánh tay.
Trẻ từ 2 tuổi trở lên và người lớn: Tiêm tại vùng cơ Delta ở cánh tay.
Liều tiêm: 0,5ml/liều Imojev hoàn nguyên.
Chống chỉ định
Người có tiền sử phản ứng dị ứng với bất kỳ thành phần nào của Imojev.
Người suy giảm miễn dịch bẩm sinh hoặc mắc phải làm suy yếu miễn dịch tế bào.
Người nhiễm HIV có triệu chứng hoặc bằng chứng suy giảm chức năng miễn dịch.
Phụ nữ có thai hoặc cho con bú sữa mẹ.
Thận trọng khi sử dụng
Không được tiêm vào lòng mạch máu.
Đối với những người điều trị corticosteroid liều cao đường toàn thân trong 14 ngày hay trên 14 ngày, sau khi ngưng điều trị nên chờ ít nhất 1 tháng hoặc đến khi hồi phục chức năng miễn dịch rồi mới tiến hành tiêm vắc xin Imojev.
Tác dụng không mong muốn
Phản ứng tại chỗ tiêm: Đỏ, ngứa, sưng, đau.
Phản ứng toàn thân: Mệt mỏi, khó chịu, đau đầu, đau cơ, ở trẻ em có thể sốt còn người lớn có thể phát ban.
Tương tác thuốc
Trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên có thể tiêm Imojev cùng lúc với các vắc xin phòng bệnh sởi, quai bị hay rubella.
Nếu nơi sinh sống có nguy cơ cao mắc bệnh sởi, trẻ từ 9 tháng tuổi trở lên có thể tiêm Imojev cùng lúc với vắc xin phòng bệnh sởi.
Khi tiêm Imojev cùng lúc với các vắc xin khác, phải tiêm ở 2 vị trí khác nhau và phải dùng 2 bơm tiêm riêng biệt.
Bảo quản
Vắc xin Imojev cần bảo quản ở nhiệt độ từ 2 đến 8 độ C, không được để đông băng.
Giữ vắc xin trong hộp để tránh ánh sáng.
2. Đối tượng
Vắc xin Imojev được chỉ định phòng viêm não Nhật Bản cho trẻ em từ 9 tháng tuổi trở lên và người lớn.
3. Phác đồ, lịch tiêm
Trẻ từ 9 tháng tuổi đến dưới 18 tuổi (chưa tiêm vắc xin Jevax lần nào) có lịch tiêm 2 mũi:
Mũi 1: Là mũi tiêm đầu tiên.
Mũi 2: Cách 1 năm sau mũi đầu tiên.
Người tròn 18 tuổi trở lên: Tiêm 1 mũi duy nhất.
4. Điều kiện trước tiêm
Khi tiêm các vắc xin Viêm não Nhật Bản B cần khoảng cách gì không?
Để tiêm vắc xin Imojev phòng viêm não Nhật Bản, trong vòng 1 tháng gần nhất Khách hàng không tiêm các vắc xin sống giảm độc lực.
5. Khoảng cách với vắc xin khác
Vắc xin Viêm não Nhật Bản B Imojev và vắc xin khác cách nhau thế nào?
Thông thường, các bác sĩ khuyến cáo tiêm vắc xin này cách nhau khoảng 2 tuần với các vắc xin khác, trừ các vắc xin sống giảm độc lực thì cần tiêm cách vắc xin viêm não Nhật Bản B Imojev ít nhất là 1 tháng. Trước khi tiêm các bác sĩ sẽ thăm khám và chỉ định mũi tiêm phù hợp cho khách hàng.
6. Phản ứng sau tiêm chủng
Sau khi tiêm vắc xin Viêm não Nhật Bản B, bé có sốt không?
Sau khi tiêm vắc xin phòng bệnh Viêm não Nhật Bản B, bé hay gặp những phản ứng nhẹ, không kéo dài và không cần điều trị đặc biệt. Đó là sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể. Cụ thể như sau:
Tại chỗ tiêm: đau, sưng, đỏ tại vị trí tiêm là triệu chứng thường gặp
Toàn thân: sốt, đau đầu,đau cơ, mệt mỏi, cáu kỉnh, mất cảm giác thèm ăn, nôn
7. Tình trạng vắc xin
Để tham khảo thông tin tình trạng vắc xin, Quý khách vui lòng truy cập bảng giá.
7. Vắc xin MENACTRA (Mỹ)
1. Thông tin vắc xin
Vắc xin Menactra được chỉ định để tạo miễn dịch chủ động cơ bản và nhắc lại phòng bệnh xâm lấn do N.meningitidis (vi khuẩn não mô cầu) các nhóm huyết thanh A, C, Y, W-135 gây ra, như: viêm màng não, nhiễm trùng huyết, viêm phổi…
Nguồn gốc
Vắc xin Menactra được sản xuất bởi hãng vắc xin hàng đầu thế giới – Sanofi Pasteur (Pháp). Được sản xuất tại Mỹ.
Đường tiêm
Menactra được chỉ định tiêm bắp, tốt nhất là ở mặt trước – ngoài của đùi hoặc vùng cơ delta tùy theo tuổi và khối cơ của đối tượng. Không được tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm trong da & dưới da đối với vắc xin Menactra.
Chống chỉ định
Người đã bị phản ứng quá mẫn toàn thân với bất cứ thành phần của vắc xin, hoặc sau một lần tiêm vắc xin này hoặc một vắc xin chứa cùng một thành phần trước đây.
Người được chẩn đoán mắc hội chứng Guillain-Barré (GBS) nhạy cảm bất thường, liệt có thể tăng nguy cơ bị GBS sau khi tiêm Menactra. Cần lưu ý lợi ích và nguy cơ tiềm tàng khi quyết định sử dụng vắc xin.
Người đang sốt, nhiễm khuẩn cấp tính, dị ứng đang tiến triển.
Hiếm khi có phản ứng dị ứng nhưng cần ngưng liều thứ 2 nếu liều 1 có dấu hiệu dị ứng.
Thận trọng khi sử dụng
Rất thận trọng khi tiêm vắc xin viêm màng não mô cầu Menactra cho phụ nữ có thai, cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ hoặc trong trường hợp thật cần thiết.
Luôn có sẵn thiết bị và phác đồ phòng sốc phản vệ.
Bệnh nhân suy giảm miễn dịch, thiếu hụt bổ thể hoặc đang dùng các thuốc ức chế miễn dịch có thể không đáp miễn dịch đầy đủ với vắc xin.
Như tất cả các vắc xin dùng đường tiêm khác, phải thận trọng khi sử dụng vắc xin này cho người bị giảm tiểu cầu hay bị rối loạn đông máu vì có thể bị chảy máu sau khi tiêm bắp.
Tác dụng không mong muốn
Các phản ứng bất lợi toàn thân và tại chỗ trong dự kiến thường được báo cáo trong vòng 7 ngày sau khi tiêm chủng.
Trẻ từ 9 tháng đến 12 tháng tuổi: Nhạy chỗ tiêm (đau, nổi ban đỏ hoặc sưng nhẹ – những triệu chứng này thường biến mất sau 72 giờ) và cáu kỉnh.
Trẻ từ 2 đến 10 tuổi: Đau tại vị trí tiêm và cáu kỉnh. Tiêu chảy, ngủ gà và chán ăn cũng thường xảy ra.
Thanh thiếu niên từ 11 đến 18 tuổi & các đối tượng trưởng thành từ 18 đến 55 tuổi: Đau tại vị trí tiêm, đau đầu và mệt mỏi.
Bảo quản
Vắc xin được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 độ C đến 8 độ C. Không được đông băng.
2. Đối tượng
Vắc xin Menactra (Mỹ) được chỉ định tiêm cho trẻ từ 9 tháng đến 55 tuổi (trước sinh nhật lần thứ 56) phòng bệnh viêm màng não mô cầu ACYW do các nhóm huyết thanh A,C,Y, W-135 gây ra.
3. Phác đồ, lịch tiêm
Trẻ từ 9 tháng đến dưới 24 tháng: 2 liều cách nhau ít nhất 3 tháng.
Trẻ em từ 2 tuổi đến 55 tuổi (trước sinh nhật lần thứ 56): 1 liều duy nhất.
4. Điều kiện trước tiêm
Khi tiêm vắc xin Menactra cần lưu ý gì không?
Quý khách lưu ý một số khoảng cách giữa vắc xin Menactra với các vắc xin sau:
+ Vắc xin 6in1/5in1/4in1/DPT: tiêm chung cùng ngày hoặc nếu tiêm 6in1/5in1/4in1/DPT trước thì nên cách 6 tháng sau mới tiêm Menactra. Nếu tiêm Menactra trước thì không giới hạn thời gian tiêm vắc xin 6in1/5in1/4in1/DPT.
+ Tiêm vắc xin VA-Mengoc-BC: nên cách 2 tháng.
+ Tiêm phế cầu Prevenar 13: nên cách 1 tháng, nên hoàn tất lịch tiêm Prevenar 13 trước khi tiêm Menactra.
+ Không nên tiêm cùng ngày với vắc xin thương hàn Typhim (Pháp) (đối với trẻ em dưới 18 tuổi).
5. Khoảng cách với vắc xin khác
Vắc xin Menactra và vắc xin não mô cầu BC cách nhau thế nào?
Nếu trẻ từ 6 tháng – 9 tháng tuổi:
Khuyến cáo tiêm VA-Mengoc BC trước.
Sau khi tiêm đủ 2 mũi vắc xin VA-Mengoc BC, khuyến cáo tiêm vắc xin Menactra.
Khoảng cách tối thiểu giữa VA-Mengoc BC và Menactra là 2 tháng (trường hợp bất khả kháng có thể tiêm xen kẽ).
Nếu trẻ từ tròn 9 tháng tuổi trở lên và chưa từng tiêm vắc xin VA-Mengoc BC trước đây:
Khuyến cáo tiêm vắc xin Menactra trước.
Sau khi tiêm đủ 2 mũi Menactra mới tư vấn VA-Mengoc BC.
Khoảng cách tối thiểu giữa VA-Mengoc BC và Menactra là 2 tháng (trường hợp bất khả kháng có thể tiêm xen kẽ).
Vắc xin Menactra và vắc xin chứa thành phần Bạch hầu, ho gà, uốn ván là 6in1, 5in1, 4in1, 3in1 (của Tiêm chủng mở rộng) cách nhau thế nào?
Tiêm cùng lúc hoặc tiêm Menactra trước (không giới hạn thời gian so với mũi cách vắc xin đề cập phía trên)
Nếu đã tiêm các vắc xin đề cập phía trên trước, nên cách Menactra khoảng cách 6 tháng
Khoảng cách giữa vắc xin Menactra và vắc xin Prevenar 13 là bao lâu?
Không tiêm cùng lúc vắc xin Menactra và Prevenar 13.
Khoảng cách tối thiểu giữa Menactra và Prevenar 13 nên là 4 tuần.
Vắc xin Menactra và vắc xin não mô cầu AC cách nhau bao lâu?
Người đã từng sử dụng vắc xin não mô cầu AC có thể chỉ định tiêm Menactra.
Mũi tiêm Menactra cách mũi cuối của vắc xin não mô cầu AC tối thiểu 2 tháng.
Vắc xin Menactra và vắc xin thương Hàn Typhim (Pháp) là bao lâu?
Không nên tiêm Menactra cùng ngày với vắc xin Thương hàn Typhim VI (đối với trẻ em dưới 18 tuổi).
6. Phản ứng sau tiêm chủng
Sau khi tiêm vắc xin phòng bệnh Menactra, trẻ thường gặp những phản ứng nhẹ, không kéo dài và không cần điều trị đặc biệt. Đó là sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể. Cụ thể như sau:
Tại chỗ tiêm: đau, sưng, đỏ tại vị trí tiêm
Toàn thân: ngủ gà, cáu kỉnh, nhức đầu, mệt mỏi, tiêu chảy, chán ăn. Các triệu chứng thường nhẹ và thoáng qua.
Các phản ứng sau tiêm có thể gặp trong vòng 7 ngày sau tiêm chủng
7. Tình trạng vắc xin
Để tham khảo thông tin tình trạng vắc xin, Quý khách vui lòng truy cập bảng giá.
8. Vắc xin VARIVAX (Mỹ) phòng bệnh thủy đậu
1. Thông tin vắc xin
Vắc xin Varivax tạo miễn dịch chủ động phòng bệnh Thủy đậu do virus Varicella Zoster gây ra.
Nguồn gốc
Vắc xin Varivax được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn hàng đầu thế giới Merck Sharp and Dohm (Mỹ).
Đường tiêm
Vắc xin Varivax được chỉ định tiêm dưới da. Liều đơn 0.5ml
Chống chỉ định
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của vắc xin, bao gồm cả: gelatin, neomycin.
Người đang mắc các bệnh bạch, loạn sản máu, các bệnh u lympho, hoặc các khối u ác tính ảnh hưởng đến hệ bạch huyết, tủy xương.
Người đang điều trị bằng các thuốc ức chế miễn dịch (bao gồm corticoid liều cao). Hoặc đang mắc bệnh suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS).
Người đã có miễn dịch do mắc phải.
Người đang mắc các bệnh lý tiến triển, sốt cao trên 38 độ C. Tuy nhiên không có chống chỉ định cho trường hợp sốt nhẹ.
Người mắc bệnh lao thể hoạt động chưa được điều trị.
Thận trọng khi sử dụng
Cũng như các vắc xin khác; cần có hộp chống sốc đầy đủ trước khi tiêm.
Chưa có bằng chứng về tính an toàn và hiệu quả của Varivax trên trẻ nhỏ và người trẻ tuổi đã bị nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người.
Chưa có nghiên cứu về tính an toàn của Varivax trên trẻ <12 tháng tuổi.
Người được tiêm chủng nên tránh tiếp xúc với các đối tượng có nguy cơ nhiễm bệnh như: người bị suy giảm miễn dịch, phụ nữ có thai nhưng chưa tiêm phòng thủy đậu; người chăm sóc trẻ mà chưa có miễn dịch do mắc phải hay do tiêm phòng…
Chưa có nghiên cứu về việc tác động của Varivax trên sự phát triển của thai kỳ vì vậy phụ nữ phải tránh mang thai ít nhất 3 tháng sau khi tiêm.
Cũng chưa rõ vắc xin có bài tiết qua sữa mẹ hay không nên cần thận trọng khi sử dụng vắc xin cho bà mẹ đang cho con bú.
Tương tác thuốc
Hoãn tiêm vắc xin thủy đậu ít nhất 5 tháng sau khi truyền máu hoặc huyết tương và tiêm bất kỳ một immunoglobulin với Varicella zoster (VZIG).
Sau khi tiêm vắc xin thủy đậu trong vòng 2 tháng không được sử dụng immunoglobulin nào, kể cả VZIG, trừ khi việc tiêm này có lợi hơn tác dụng của vắc xin.
Trong vòng 6 tuần kể từ khi tiêm vắc xin không được dùng thuốc có chứa salicylate do có xảy ra hội chứng Reye trên bệnh nhân mắc thủy đậu tự nhiên được điều trị bằng salycilate.
Nếu không dùng đồng thời với vắc xin MMR II (sởi- quai bị- rubella) thì nên dùng cách nhau ít nhất 1 tháng.
Tác dụng không mong muốn
Phản ứng tại chỗ tiêm: sưng, đau, khối tụ máu…
Có thể sốt cao.
Phát ban dạng thủy đậu tại vết tiêm hay toàn thân.
Bảo quản
Vắc xin được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 độ C đến 8 độ C.
2. Đối tượng
Vắc xin Varivax là vắc xin dạng đông khô của virus thủy đậu (varicella) sống giảm độc lực, được chỉ định phòng thủy đậu cho các đối tượng từ 12 tháng tuổi trở lên.
3. Phác đồ, lịch tiêm
* Trẻ từ 12 tháng đến 12 tuổi có lịch tiêm 2 mũi:
– Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
– Mũi 2: 3 tháng sau mũi 1 (ưu tiên) hoặc hẹn mũi 2 lúc 4-6 tuổi.
* Trẻ từ từ 13 tuổi trở lên và người lớn có lịch tiêm 02 mũi:
– Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
– Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 01 tháng.
4. Điều kiện trước tiêm
Tiêm vắc xin thủy đậu có cần khoảng cách không?
Để tiêm vắc xin thuỷ đậu, Khách hàng cần lưu ý trong vòng 1 tháng gần nhất không tiêm các vắc xin sống giảm độc lực.
5. Khoảng cách với các vắc xin khác
Khoảng cách giữa vắc xin thủy đậu Varivax và vắc xin khác là bao lâu?
Thực tế các bác sĩ thường khuyến cáo tiêm vắc xin Varivax cách khoảng 2 tuần với các vắc xin khác, trừ các vắc xin sống giảm độc lực thì cần tiêm cách vắc xin thủy đậu ít nhất 1 tháng. Trước khi tiêm, các bác sĩ sẽ thăm khám và chỉ định mũi tiêm phù hợp.
6. Phản ứng sau tiêm chủng
Sau khi tiêm vắc xin thủy đậu về thì bé có sốt không?
Sau khi tiêm vắc xin phòng bệnh thủy đậu, người tiêm hay gặp những phản ứng nhẹ, không kéo dài và không cần điều trị đặc biệt. Đó là sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể. Cụ thể như sau:
Tại chỗ tiêm: phát ban dạng thủy đậu, đau, đỏ, sưng.
Toàn thân: sốt
Lưu ý: Cần tránh dùng chế phẩm chứa Salicylate (Aspirin hoặc các chế phẩm bôi, dán giảm đau) trong ít nhất 6 tuần sau khi tiêm.
7. Tình trạng vắc xin
Để tham khảo thông tin tình trạng vắc xin, Quý khách vui lòng truy cập bảng giá.
9. Vắc xin MMR II (Mỹ) phòng bệnh Sởi – quai bị – rubella
1. Thông tin vắc xin
Vắc xin phối hợp MMR-II của Mỹ là vắc xin sống giảm độc lực tạo miễn dịch chủ động dùng để ngăn ngừa nhiễm virus bệnh sởi, quai bị và rubella. Thuốc hoạt động bằng cách giúp cơ thể tạo kháng thể chống lại virus.
Nguồn gốc
Vắc xin MMR-II được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn hàng đầu thế giới Merck Sharp and Dohm (Mỹ).
Đường tiêm
Tiêm dưới da, không được tiêm tĩnh mạch.
Chống chỉ định
Người dị ứng với bất kỳ thành phần nào trong vắc xin, kể cả gelatin.
Người đang mang thai, phải tránh mang thai 3 tháng sau khi tiêm vắc xin cho phụ nữ.
Có tiền sử dị ứng với neomycin.
Đang có bệnh lý sốt hoặc viêm đường hô hấp.
Bệnh lao đang tiến triển mà chưa được điều trị hoặc người đang điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch.
Người có rối loạn về máu, bệnh bạch cầu hay u hạch bạch huyết; hoặc ở người có những khối u tân sinh ác tính ảnh hưởng tới tủy xương hoặc hệ bạch huyết.
Người bị bệnh suy giảm miễn dịch tiên phát hoặc thứ phát, bao gồm cả người mắc bệnh AIDS và người có biểu hiện lâm sàng về nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch; các bệnh gây giảm hoặc vô gammaglobulin máu.
Người có tiền sử trong gia đình suy giảm miễn dịch bẩm sinh hoặc di truyền cho đến khi chứng minh được họ có khả năng đáp ứng miễn dịch với vắc xin.
Thận trọng khi sử dụng
Luôn có sẵn dụng cụ và phác đồ cấp cứu sốc phản vệ khi tiêm chủng vắc xin
Cẩn trọng với người có tiền sử co giật và có tiền sử tổn thương não. Thông báo với bác sĩ nếu tình trạng sốt xảy ra sau khi tiêm.
Quá mẫn với trứng: người có phản ứng dị ứng với trứng cần đặc biệt thận trọng khi tiêm vắc xin này bởi vì vắc xin sống phòng sởi và quai bị được nuôi cấy trên phôi gà.
Giảm tiểu cầu: sau khi tiêm vắc xin ở những người có bệnh giảm tiểu cầu thì mức độ giảm tiểu cầu sẽ trầm trọng hơn. Mức độ giảm tiểu cầu sẽ lũy tiến khi tiêm nhắc lại lần sau.
Đối với những trẻ có nhiễm virus HIV nhưng không có biểu hiện lâm sàng của suy giảm miễn dịch thì vẫn có thể tiêm phòng bằng MMR-II nhưng phải theo dõi hiệu quả gây đáp ứng miễn dịch đối với các bệnh đã tiêm phòng. Bởi vì khả năng đáp ứng miễn dịch có thể không bằng so với các trẻ bình thường khác.
Đã có nghiên cứu cho thấy vắc xin sởi-quai bị- rubella có thể làm ức chế tạm thời tính nhạy cảm của da với tuberculin, vì vậy phải thực hiện test tuberculin trước hoặc đồng thời với việc tiêm vắc xin
Chưa có nghiên cứu về việc tác động của vắc xin lên trẻ em đang bị nhiễm lao mà chưa được điều trị.
Cũng như các vắc xin khác, MMR-II không gây được đáp ứng thể dịch 100% trên người đã được tiêm chủng.
Phụ nữ đang cho con bú: cần thận trọng khi tiêm phòng, chưa có thông tin về việc vắc xin sởi, quai bị có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Đã có thông tin về việc vắc xin rubella bài tiết qua sữa mẹ và có biểu hiện lâm sàng nhiễm virus rubella trên trẻ bú mẹ
Tương tác thuốc
Phải tiêm vắc xin MMR-II trước hoặc sau một tháng khi dùng những loại vắc xin virus sống khác.
Có thể tiêm cùng thời điểm với vắc xin Varicella và vắc xin Hib nhưng phải ở các vị trí khác nhau.
Không tiêm chủng ít nhất 3 tháng sau khi tiêm immunoglobulin hoặc truyền máu hay huyết tương vì sẽ làm giảm đáp ứng miễn dịch.
Tác dụng không mong muốn
Cảm giác rát bỏng hoặc đau nhói tại vùng tiêm.
Tác dụng ít gặp: sốt (từ 38 độ C trở lên, trên da có vùng ban đỏ nhưng thường nhẹ.
Tác dụng hiếm gặp: Phản ứng nhẹ tại chỗ, như ban đỏ, chai hoặc căng cứng, đau họng, khó chịu, sởi không điển hình, ngất, dễ bị kích thích. Viêm tuyến mang tai, buồn nôn, nôn và tiêu chảy.
Các phản ứng quá mẫn trên da như nổi mày đay, co thắt khí phế quản có thể xảy ra ngay cả ở những người không có tiền sử dị ứng.
Đau cơ, khớp: thường thoáng qua và không bị mãn tính. Hay xảy ra ở phụ nữ ở lứa tuổi trưởng thành.
Bảo quản
Trước khi hoàn nguyên, vắc xin cần được bảo quản ở nhiệt độ 2-8 độ C và tránh ánh sáng.
Sau khi hoàn nguyên nên sử dụng ngay vắc xin, có thể sử dụng được vắc xin đã hoàn nguyên nếu được bảo quản ở nhiệt độ từ 2-8 độ C, tránh ánh sáng trong vòng 4 giờ. Sau 4 giờ phải hủy bỏ vắc xin theo quy định.
2. Đối tượng
Vắc xin MMR-II phòng Sởi – Quai bị – Rubella được chỉ định dành cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và người lớn.
3. Phác đồ, lịch tiêm
Vắc xin MMR-II cho trẻ từ 12 tháng tuổi – < 7 tuổi (chưa tiêm Sởi đơn hay MMR II) có lịch tiêm 2 mũi:
Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
Mũi 2: 3 tháng sau mũi 1 (ưu tiên) hoặc hẹn mũi 2 lúc 4-6 tuổi.
Vắc xin MMR-II cho trẻ từ 7 tuổi và người lớn có lịch tiêm 2 mũi:
Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1.
4. Điều kiện trước tiêm
Khi tiêm các vắc xin Sởi – Quai bị – Rubella cần điều kiện gì không?
Khách hàng cần lưu ý trong vòng 1 tháng gần nhất không tiêm các vắc xin sống giảm độc lực.
5. Khoảng cách với vắc xin khác
Khoảng cách giữa vắc xin Sởi – Quai bị – Rubella với các vắc xin khác?
Vắc xin Sởi – Quai bị – Rubella không có khoảng cách đặc biệt với các vắc xin khác, thông thường các loại vắc xin này sẽ tiêm cùng 1 ngày hoặc nếu không tiêm cùng thì khoảng cách giữa các loại vắc xin này là 1 tháng.
6. Phản ứng sau tiêm chủng
Sau khi tiêm Sởi – Quai bị – Rubella, người tiêm có sốt không?
Vắc xin Sởi-Quai bị-Rubella là vắc xin có độ an toàn cao. Sau khi tiêm vắc xin MMR-II, người tiêm hay gặp những phản ứng nhẹ, không kéo dài và không cần điều trị đặc biệt. Đó là sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể. Cụ thể:
Tại chỗ tiêm: đau, đỏ, sưng
Toàn thân: Sốt, ban, ho và sổ mũi
7. Tình trạng vắc xin
Để tham khảo thông tin tình trạng vắc xin, Quý khách vui lòng truy cập bảng giá.
10. Vắc xin TWINRIX (Bỉ) phòng bệnh viêm gan A+B
1. Thông tin vắc xin
Vắc xin Twinrix được chỉ định để phòng 2 bệnh viêm gan A và viêm gan B ở trẻ em từ 1 tuổi và người lớn chưa có miễn dịch.
Nguồn gốc
Vắc xin Twinrix được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn hàng đầu thế giới về dược phẩm và chế phẩm sinh học Glaxosmithkline (GSK) – Bỉ.
Đường tiêm
Tiêm bắp.
Chống chỉ định
Người nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào trong vắc xin hoặc có biểu hiện quá mẫn với vắc xin phòng viêm gan B và viêm gan A đơn lẻ.
Thận trọng khi sử dụng
Người đang sốt cao, cấp tính.
Vắc xin không phòng được bệnh viêm gan do các tác nhân khác như viêm gan C và viêm gan E.
Phụ nữ có thai và cho con bú: không có chống chỉ định nhưng phải có sự cân nhắc của chuyên gia y tế.
Tác dụng không mong muốn
Phản ứng tại chỗ tiêm: sưng, đau, đỏ da.
Phản ứng toàn thân: mệt mỏi, đau đầu, có thể sốt.
Có cảm giác buồn nôn.
Bảo quản
Vắc xin được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 đến 8 độ C và không được đông băng.
2. Đối tượng
Vắc xin phòng bệnh Viêm gan A+B (Twinrix) được chỉ định tiêm cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và người lớn.
3. Phác đồ, lịch tiêm
Lịch tiêm 2 mũi cho trẻ từ 12 tháng – dưới 16 tuổi:
– Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
– Mũi 2: 6 tháng sau mũi 1.
Lịch tiêm 3 mũi cho người từ 16 tuổi trở lên:
– Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
– Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1.
– Mũi 3: 6 tháng sau mũi 1.
4. Điều kiện trước tiêm
Trước khi tiêm vắc xin viêm gan A+B cần làm xét nghiệm 2 chỉ số: HBsAg và AntiHBs
5. Khoảng cách với vắc xin khác
Khoảng cách giữa vắc xin Viêm gan A+B và các vắc xin khác?
Vắc xin viêm gan A+B cần tiêm cách vắc xin 6in1/5in1 (TCMR) 1 tháng vì có cùng thành phần viêm gan B.
6. Phản ứng sau tiêm chủng
Sau khi tiêm vắc xin phòng bệnh Viêm gan A+B, người tiêm hay gặp những phản ứng nhẹ, không kéo dài và không cần điều trị đặc biệt. Đó là sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể, cụ thể như sau:
Tại chỗ tiêm: đau, sưng, đỏ
Toàn thân: đau đầu, khó chịu.
7. Tình trạng vắc xin
Để tham khảo thông tin tình trạng vắc xin, Quý khách vui lòng truy cập bảng giá.
11. Vắc xin 6 trong 1 HEXAXIM của Pháp:
1. Thông tin vắc xin
Vắc xin Hexaxim là vắc xin kết hợp phòng được 6 loại bệnh trong 1 mũi tiêm, bao gồm: Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và các bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ do H.Influenzae týp B (Hib). Tích hợp trong duy nhất trong 1 vắc xin, 6 trong 1 Hexaxim giúp giảm số mũi tiêm, đồng nghĩa với việc hạn chế đau đớn cho bé khi phải tiêm quá nhiều.
Nguồn gốc
Vắc xin Hexaxim được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn hàng đầu thế giới về dược phẩm và chế phẩm sinh học Sanofi Pasteur (Pháp).
Đường tiêm
Hexaxim được chỉ định tiêm bắp. Vị trí tiêm là mặt trước – ngoài của phần trên đùi và vùng cơ delta ở trẻ 15 tháng tuổi trở lên.
Chống chỉ định
Tiền sử trước đây bị phản ứng phản vệ sau khi tiêm Hexaxim.
Quá mẫn với các hoạt chất hay bất cứ tá dược nào được liệt kê trong thành phần của vắc xin, với các dư lượng vết (glutaraldehyde (1), formaldehyde (2), neomycin, streptomycin, polymyxin B), với vắc xin ho gà bất kỳ, hoặc trước đây từng bị phản ứng quá mẫn sau khi tiêm Hexaxim hoặc sau khi tiêm vắc xin chứa các thành phần tương tự .
Đối tượng có bệnh lý não (tổn thương ở não) không rõ nguyên nhân, xảy ra trong vòng 7 ngày sau khi tiêm 1 vắc xin chứa thành phần ho gà (vắc xin ho gà vô bào hay nguyên bào). Trong trường hợp này, nên ngừng tiêm vắc xin ho gà và có thể tiếp tục với quá trình tiêm chủng với các vắc xin Bạch hầu, Uốn ván, Viêm gan B, Bại liệt và Hib.
Không nên tiêm vắc xin ho gà cho người có rối loạn thần kinh không kiểm soát hoặc động kinh không kiểm soát cho đến khi bệnh được điều trị, bệnh ổn định và lợi ích rõ ràng vượt trội nguy cơ.
Trẻ bị dị ứng với một trong các thành phần của vắc xin hay với vắc xin ho gà (vô bào hoặc nguyên bào), hay trước đây trẻ đã có phản ứng dị ứng sau khi tiêm vắc xin có chứa các chất tương tự.
Trẻ có bệnh não tiến triển hoặc tổn thương ở não.
Thận trọng khi sử dụng
Như tất cả các vắc xin dùng đường tiêm khác, phải thận trọng khi sử dụng vắc xin Hexaxim cho người bị giảm tiểu cầu hay bị rối loạn đông máu vì có thể bị chảy máu sau khi tiêm bắp.
Trong vắc xin có một lượng rất nhỏ glutaraldehyde, neomycin, streptomycin và polymycin B, vì vậy hãy cẩn trọng đối với những trẻ có tiền sử dị ứng với một trong các thành phần này.
Cần cân nhắc cẩn thận khi quyết định dùng tiếp các liều vắc xin chữa ho gà nếu đã từng có bất kỳ một trong các triệu chứng sau đây xảy ra:
Sốt ≥ 40 độ C trong vòng 48 giờ sau khi tiêm, mà không phải do một nguyên nhân xác định nào khác.
Trụy mạch hay trạng thái giống sốc (giảm trương lực- giảm cơ đáp ứng) trong vòng 48 giờ sau khi tiêm ngừa.
Quấy khóc dai dẳng, kéo dài ≥ 3 giờ, xảy ra trong vòng 48 giờ sau khi tiêm.
Co giật có kèm theo sốt hay không sốt, xảy ra trong vòng 3 ngày sau khi tiêm.
Nếu trẻ đang/đã có vấn đề sức khỏe hay bị dị ứng.
Nếu trước đây, sau khi tiêm vắc xin có chứa giải độc tố uốn ván (vắc xin uốn ván) trẻ bị hội hội chứng Guillain-Barré (nhạy cảm bất thường, liệt) hay viêm dây thần kinh cánh tay (liệt, đau lan tỏa ở cánh tay và vai), bác sĩ sẽ quyết định có tiếp tục dùng vắc xin có chứa giải độc tố uốn ván nữa hay không.
Nếu trẻ đang được điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch hoặc bị suy giảm miễn dịch, thì đáp ứng miễn dịch đối với vắc xin sẽ bị giảm.
Tương tác thuốc
Nếu đang dùng thuốc hoặc muốn tiêm cùng với các vắc xin khác vào cùng một thời điểm, hãy hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ.
Tác dụng không mong muốn
Các phản ứng thường gặp nhất là đau chỗ tiêm, dễ kích động, quấy khóc, tại nơi tiêm có nổi quầng đỏ. Các dấu hiệu và triệu chứng này thường gặp trong vòng 48 giờ sau khi tiêm và có thể kéo dài 48-72 giờ, thường tự khỏi mà không cần điều trị đặc hiệu.
Các phản ứng toàn thân: sốt, dễ kích động, buồn ngủ, chán ăn, tiêu chảy, ói mửa, quấy khóc kéo dài. Hiếm hơn, có thể thấy nổi mề đay, phát ban ngoài da, co giật kèm sốt hoặc không kèm sốt trong vòng 48 giờ sau khi tiêm.
Sau khi tiêm các vắc xin chứa thành phần Haemophilus influenzae týp b, phản ứng sưng phù chi dưới cũng đã được báo cáo. Những phản ứng này khởi phát trong 24-72 giờ sau tiêm, đôi khi đi kèm với sốt, đau và quấy khóc và tự khỏi trong 3-5 ngày.
Bảo quản
Vắc xin được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 độ C đến 8 độ C.
2. Đối tượng
Vắc xin Hexaxim được chỉ định tiêm cho trẻ từ 6 tuần tuổi đến 2 tuổi phòng 6 bệnh: Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván, Bại liệt, Viêm gan B và các bệnh do Hib.
3. Phác đồ, lịch tiêm
Lịch tiêm 6 trong 1 Hexaxim bao gồm 4 mũi:
Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1
Mũi 3: 1 tháng sau mũi 2
Mũi 4: cách mũi thứ 3 là 12 tháng (cách tối thiểu 6 tháng).
4. Phản ứng sau tiêm chủng
Vắc xin Hexaxim có độ an toàn cao. Tuy nhiên, sau khi tiêm vắc xin 6 trong 1 Infanrix Hexa (Bỉ), trẻ có thể gặp những phản ứng nhẹ, không kéo dài và không cần điều trị đặc biệt, vì đó là đáp ứng miễn dịch của cơ thể. Cụ thể như:
Tại chỗ tiêm: sưng đỏ, đau từ 1 – 3 ngày. Có thể nổi cục cứng, sau khoảng 1-3 tuần sẽ tự khỏi
Toàn thân: Trẻ có thể sốt, quấy khóc, nôn, tiêu chảy, bú kém.
Sau khi tiêm các vắc xin chứa thành phần Haemophilus influenzae tuýp b, có thể phản ứng sưng phù chi dưới. Những phản ứng này khởi phát trong 24-72 giờ sau tiêm và tự khỏi trong 3-5 ngày.
5. Tình trạng vắc xin
Để tham khảo thông tin tình trạng vắc xin, Quý khách vui lòng truy cập bảng giá.
12. Vắc xin ROTARIX (Bỉ) phòng tiêu chảy cấp do Rotavirus
1. Thông tin vắc xin
Rotarix là vắc xin sống, giảm độc lực được chỉ định cho trẻ từ 6 tuần tuổi phòng viêm dạ dày – ruột do Rotavirus tuýp huyết thanh G1 và không phải G1. Mặc dù trong thành phần chỉ có 1 tuýp G1P tuy nhiên vắc xin có khả năng bảo vệ chéo tất cả các tuýp G1 và không phải G1 (G2, G3, G4, G9).
Nguồn gốc
Vắc xin Rotarix được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn hàng đầu thế giới về dược phẩm và chế phẩm sinh học – GlaxoSmithKline (Bỉ).
Đường uống
Chỉ dùng đường uống.
Vắc xin Rotarix có khả năng bám dính rất tốt vì vậy sau khi uống nếu trẻ có nôn trớ thì cũng không cần uống liều khác. Tuy nhiên nếu xác định rằng đã bị nôn trớ phần lớn vắc xin thì có thể uống lại.
Chống chỉ định
Không dùng vắc xin Rotarix cho trẻ đã quá mẫn cảm ở lần uống đầu tiên hoặc với bất kỳ thành phần nào của vắc xin.
Không dùng cho trẻ có dị tật bẩm sinh về đường tiêu hóa vì có thể dẫn đến lồng ruột (như túi thừa Mackel).
Thận trọng khi sử dụng
Nên tạm hoãn việc dùng vắc xin nếu trẻ đang bị sốt hoặc rối loạn tiêu hóa và bị nôn trớ. Tuy nhiên nếu trẻ bị cảm lạnh thì vẫn có thể dùng bình thường.
Đối với trẻ vừa uống vắc xin thì cần lưu ý giữ vệ sinh cá nhân như: rửa tay sau khi thay tã…
Chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu lực của vắc xin đối với những trẻ mắc bệnh đường tiêu hóa. Nên thận trọng và hỏi ý kiến bác sĩ khi sử dụng cho các đối tượng này vì vắc xin có thể làm bệnh của trẻ trầm trọng hơn.
Chưa có dữ liệu nghiên cứu lâm sàng trên trẻ mắc bệnh suy giảm miễn dịch tiên phát hoặc thứ phát (bao gồm cả trẻ nhiễm HIV dương tính).
Cũng như các vắc xin khác, đáp ứng miễn dịch có thể không đạt được ở tất cả các trẻ uống vắc xin. Rotarix không ngừa được các trường hợp viêm dạ dày ruột mà không phải do Rotavirus.
Tác dụng không mong muốn
Bị kích thích, ăn kém hơn do mất cảm giác ngon miệng, có thể nôn trớ, đau bụng, đầy hơi hoặc đi ngoài.
Tương tác thuốc
Vắc xin Rotarix có thể uống cùng ngày và không có khoảng cách với các vắc xin khác. Khi uống cùng với vắc xin bại liệt dạng uống (OPV) thì đáp ứng miễn dịch của vắc xin có ảnh hưởng nhưng vẫn giữ hiệu quả bảo vệ – không làm ảnh hưởng đến khả năng bảo vệ chống lại vi khuẩn gây viêm dạ dày ruột.
Bảo quản
Vắc xin đông khô được bảo quản ở nhiệt độ 2-8 độ C, tránh ánh sáng.
Dung môi hoàn nguyên có thể bảo quản ở 2-8 độ C hoặc ở nhiệt độ phòng (<37 độ C).
Sau khi hoàn nguyên, vắc xin được sử dụng ngay hoặc bảo quản trong tủ lạnh từ 2-8 độ C trong vòng 24 giờ. Sau 24 giờ phải loại bỏ vắc xin đã hoàn nguyên.
2. Đối tượng
Vắc xin Rotarix được chỉ định chủng ngừa cho trẻ từ 6 tuần tuổi phòng tránh nguy cơ nhiễm virus Rota – nguyên nhân gây tiêu chảy cấp ở trẻ nhỏ.
3. Phác đồ, lịch uống
Vắc xin Rotarix (Bỉ) có lịch uống 2 liều liên tiếp cách nhau tối thiểu 4 tuần.
Liều đầu tiên có thể uống sớm lúc 6 tuần tuổi.
Cần hoàn thành phác đồ muộn nhất đến trước 24 tuần (6 tháng tuổi).
4. Điều kiện trước uống
Một số lưu ý khi sử dụng vắc xin Rota phòng tiêu chảy cấp như sau:
Không dùng vắc xin cho trẻ có tiền sử lồng ruột, dị tật bẩm sinh đường tiêu hoá, trẻ bị suy giảm miễn dịch kết hợp nghiêm trọng.
Nên hoàn tất phác đồ với cùng một loại vắc xin.
Trong trường hợp bất khả kháng, có thể chuyển đổi giữa vắc xin Rotavin, Rotarix và Rotateq trong liệu trình uống vắc xin với điều kiện: Tổng số liều uống vắc xin là 3 liều (Trường hợp này Khách hàng cần làm một số thủ tục trước khi chỉ định uống).
Không có chống chỉ định về phối hợp vắc xin giữa Rotavin, Rotarix, Rotateq và các vắc xin khác.
5. Phản ứng sau tiêm chủng
Vắc xin Rotarix có độ an toàn cao. Tuy nhiên, sau khi uống vắc xin, trẻ hay gặp những phản ứng nhẹ, không kéo dài và không cần điều trị đặc biệt. Đó là sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể. Cụ thể như sau:
Toàn thân: rối loạn tiêu hóa và thường tự khỏi sau vài ngày.
Nếu đi ngoài phân nước nhiều lần, nôn nhiều, có dấu hiệu mất nước nên khám lại ngay tại cơ sở y tế.
6. Tình trạng vắc xin
Để tham khảo thông tin tình trạng vắc xin, Quý khách vui lòng truy cập bảng giá.
13. Vắc xin SYNFLORIX (phế cầu 10 – Bỉ) phòng các bệnh do phế cầu khuẩn
1. Thông tin vắc xin
Vắc xin Synflorix phòng tránh 10 chủng vi khuẩn phế cầu (Streptococcus pneumoniae) gây các bệnh như: Hội chứng nhiễm trùng, viêm màng não, viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết và viêm tai giữa cấp,…
Nguồn gốc
Vắc xin Synflorix được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn hàng đầu thế giới về dược phẩm và chế phẩm sinh học Glaxosmithkline (GSK) – Bỉ.
Đường tiêm
Vắc xin Synflorix tiêm bắp ở mặt trước – bên đùi của trẻ nhỏ và tiêm ở cơ delta cánh tay của trẻ lớn. Không được tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm trong da đối với vắc xin Synflorix.
Chống chỉ định
Synflorix không được tiêm cho các đối tượng quá mẫn với bất kỳ thành phần nào trong vắc xin.
Thận trọng khi sử dụng
Nên hoãn việc tiêm vắc xin nếu đang sốt hoặc nhiễm trùng cấp tính.
Synflorix chỉ có tác dụng phòng ngừa đối với các vi khuẩn có tuýp huyết thanh đã được chỉ ra trong thành phần của vắc xin. Vì vậy vắc xin polysaccharid 23 tuýp phế cầu (Pneumo 23) cần được chỉ định khi trẻ ≥ 2 tuổi.
Liệu trình sử dụng Synflorix được thích hợp để chỉ định cho trẻ dưới 2 tuổi.
Tác dụng không mong muốn
Các phản ứng tại chỗ thường gặp với tỷ lệ cao hơn ở trẻ >12 tháng tuổi so với trẻ nhỏ hơn.
Các tác dụng không mong muốn thường trầm trọng hơn khi tiêm cùng với vắc xin ho gà toàn tế bào.
Thường gặp: sốt >38 độ C, đau sưng đỏ hoặc chai cứng ở chỗ tiêm. Tinh thần trẻ có thể bị kích thích, có cảm giác chán ăn.
Tương tác thuốc
Synflorix có thể tiêm đồng thời với các vắc xin sau đây nhưng phải tiêm vào các vị trí khác nhau: vắc xin bạch hầu, ho gà vô bào, viêm gan B, vắc xin bại liệt bất hoạt, vắc xin phòng các bệnh do Hib, vắc xin viêm gan B, vắc xin sởi – quai bị – rubella, vắc xin thủy đậu, vắc xin não mô cầu, vắc xin rotavirus.
Bảo quản
Vắc xin được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 độ C đến 8 độ C, không được để đông băng (*).
2. Đối tượng
Vắc xin Synflorix (Bỉ) phòng bệnh do phế cầu như viêm phổi, viêm màng não, viêm tai giữa, nhiễm khuẩn huyết được chỉ định cho trẻ từ 6 tuần tuổi trở lên và trước sinh nhật lần thứ 6.
3. Phác đồ, lịch tiêm
Vắc xin phòng bệnh do phế cầu dành cho trẻ từ 6 tuần đến 6 tháng tuổi có lịch tiêm:
* Lịch tiêm gồm 4 mũi:
Mũi 1: vào 2 tháng tuổi.
Mũi 2: vào 3 tháng tuổi.
Mũi 3: vào 4 tháng tuổi.
Mũi nhắc lại: sau 6 tháng kể từ mũi thứ 3.
Hoặc:
Mũi 1: vào 2 tháng tuổi.
Mũi 2: vào 4 tháng tuổi.
Mũi 3: vào 6 tháng tuổi.
Mũi nhắc lại: sau 6 tháng kể từ mũi 3.
Vắc xin phòng bệnh do phế cầu dành cho trẻ từ 7-11 tháng tuổi (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó) có lịch tiêm:
*Liệu trình tiêm gồm 3 mũi:
Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
Mũi 2: cách mũi 1 là 1 tháng.
Mũi nhắc lại: vào năm tuổi thứ 2 và cách mũi 2 ít nhất là 2 tháng.
Vắc xin phòng bệnh do phế cầu dành cho trẻ từ 12 tháng đến trước sinh nhật lần thứ 6 (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó) có lịch tiêm:
*Liệu trình tiêm gồm 2 mũi:
Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
Mũi 2: 2 tháng sau mũi 1.
4. Điều kiện trước tiêm
Cần hoàn tất phác đồ với cùng 1 loại vắc xin Synflorix.
Trong trường hợp bất khả kháng, có thể chuyển đổi vắc xin Synflorix và Prevenar 13 vào bất cứ thời điểm nào trong lịch trình tiêm.
5. Phản ứng sau tiêm chủng
Sau khi tiêm Synflorix (Bỉ) người tiêm hay gặp phản ứng gì?
Vắc xin Synflorix có độ an toàn cao. Sau khi tiêm vắc xin phòng bệnh do phế cầu, trẻ hay gặp những phản ứng nhẹ, không kéo dài và không cần điều trị đặc biệt. Đó là sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể. Cụ thể như:
Tại chỗ tiêm: sưng, đau, đỏ.
Toàn thân: trẻ có thể sốt trên 38 độ C, ăn uống kém, bị kích thích, quấy khóc.
6. Tình trạng vắc xin
Để tham khảo thông tin tình trạng vắc xin, Quý khách vui lòng truy cập bảng giá.
14. Vắc xin Tứ giá Vaxigrip Tetra phòng bệnh Cúm mùa
1. Thông tin vắc xin
Vắc xin cúm Tứ giá Vaxigrip Tetra phòng được 4 chủng tuýp virus cúm gồm: 2 chủng cúm A (H1N1, H3N2) và 2 chủng cúm B (Yamagata, Victoria).
Nguồn gốc
Vắc xin Vaxigrip Tetra được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn hàng đầu thế giới về dược phẩm và chế phẩm sinh học Sanofi Pasteur (Pháp).
Đường tiêm
Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với các hoạt chất, với bất kỳ tá dược liệt kê trong mục “thành phần” hoặc bất kỳ chất nào có thể có trong thành phần dù với một lượng rất nhỏ còn sót lại (vết) như trứng (ovalbumin, protein của gà), neomycin, formaldehyde và octoxynol-9.
Hoãn tiêm vắc xin với những người bị sốt vừa hay sốt cao hay bị bệnh cấp tính.
Thận trọng khi sử dụng
Không được tiêm Vaxigrip Tetra vào tĩnh mạch.
Thận trọng khi sử dụng cho người bị suy giảm miễn dịch, suy giảm tiểu cầu hoặc bị rối loạn chảy máu.
Tác dụng không mong muốn
Phản ứng tại chỗ: ban đỏ (quầng đỏ), sưng, đau, bầm máu, nốt cứng.
Phản ứng toàn thân: sốt, khó chịu, run rẩy, mệt mỏi, đau đầu, đổ mồ hôi, đau khớp và đau cơ.
Bảo quản
Vắc xin Vaxigrip Tetra được bảo quản ở nhiệt độ 2-8 độ C. Không để đông băng và tránh ánh sáng.
2. Đối tượng
Vắc xin Vaxigrip Tetra 0.5ml của Pháp phòng cúm mùa, được chỉ định cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên và người lớn.
3. Phác đồ, lịch tiêm
Vắc xin Vaxigrip Tetra 0,5 ml dành cho trẻ từ 6 tháng tuổi đến dưới 9 tuổi chưa tiêm cúm có lịch tiêm 2 mũi:
Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 4 tuần và tiêm nhắc hàng năm.
Từ 9 tuổi trở lên: Lịch tiêm 01 mũi duy nhất và nhắc lại hằng năm.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo chỉ cần tiêm nhắc lại vắc xin cúm hàng năm, luôn cách tối thiểu 12 tháng so với mũi trước.
4. Điều kiện trước tiêm
Bị nhiễm Covid-19 rồi có tiêm cúm được không?
Sau khi điều trị xong Covid-19, sức khỏe hoàn toàn ổn định (không còn các triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh Covid-19), khách hàng vẫn có thể tiêm các vắc xin khác được (trừ vắc xin Covid-19 cần chờ sau 6 tháng). Tùy vào sức khỏe từng khách hàng mà bác sĩ khám sàng lọc và chỉ định phù hợp.
Khách hàng trước khi tiêm vắc xin cúm có cần ăn thử trứng gà trước khi tiêm để test dị ứng không?
Theo các khuyến cáo gần đây, người dị ứng với trứng vẫn có thể tiêm ngừa cúm. Vì vậy trong thực hành tiêm chủng, bác sĩ không nhất thiết phải yêu cầu người đi tiêm vắc xin cúm cần ăn thử trứng để thử dị ứng trước khi tiêm.
Tuy nhiên, bên cạnh việc khám sàng lọc và tư vấn của bác sĩ, người đi tiêm vắc xin nên thông báo cho bác sĩ các thông tin lịch sử dị ứng của bản thân, bao gồm dị ứng thức ăn, vắc xin, hóa chất, phản ứng nặng sau tiêm lần trước (nếu có)… Do vậy, khách hàng hoàn toàn yên tâm đến VNVC để tiêm chủng theo đúng lịch.
Phụ nữ mang thai có tiêm được vắc xin cúm không?
Vắc xin phòng cúm không chống chỉ định với phụ nữ đang mang thai. Khách hàng có thể tiêm sau 3 tháng đầu thai kỳ và trước ngày dự sinh ít nhất 1 tháng. Khi tiêm, bác sĩ sẽ thăm khám, tư vấn, chỉ định mũi tiêm phù hợp. Khách hàng cần hoàn tất một số thủ tục trước tiêm.
Lưu ý: vắc xin phòng Cúm Ivacflu – S (Việt Nam) không chỉ định cho phụ nữ mang thai.
Phụ nữ đang cho con bú có tiêm được vắc xin phòng cúm không?
Trong thời gian cho con bú, phụ nữ vẫn có thể đi tiêm chủng một số loại vắc xin như Cúm tránh trở thành nguồn lây nhiễm bệnh cho con, đặc biệt khi trẻ chưa đủ tuổi để tiêm ngừa một số vắc xin.
5. Phản ứng sau tiêm chủng
Vắc xin Vaxigrip là vắc xin có độ an toàn cao. Sau khi tiêm vắc xin cúm, người được tiêm thường gặp những phản ứng nhẹ, không kéo dài và không cần điều trị đặc biệt. Đó là sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể. Cụ thể như sau:
Tại chỗ tiêm: đau, đỏ, sưng
Toàn thân: sốt,mệt mỏi, đau đầu
6. Tình trạng vắc xin
Để tham khảo thông tin tình trạng vắc xin, Quý khách vui lòng truy cập bảng giá.
15. Vắc xin sởi đơn MVVac
1. Thông tin vắc xin
Vắc xin MVVAC tạo miễn dịch chủ động phòng bệnh sởi cho trẻ từ 9 tháng tuổi trở lên và người chưa có kháng thể sởi.
Nguồn gốc
Vắc xin MVVAC được nghiên cứu và sản xuất bởi Polyvac – Việt Nam.
Đường tiêm
Vắc xin MVVAC chỉ được tiêm dưới da, không được tiêm tĩnh mạch.
Chống chỉ định
Trường hợp mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của vắc xin;
Phụ nữ có thai;
Trường hợp bị nhiễm trùng cấp tính đường hô hấp, mắc bệnh lao tiến triển chưa được điều trị hay
Người bị suy giảm miễn dịch (trừ trẻ em bị HIV);
Người bị bệnh ác tính.
Thận trọng khi sử dụng
Cần thận trọng đối với những trường hợp có tiền sử sốt cao, dị ứng, co giật, tổn thương não, giảm tiểu cầu;
Không nên tiêm vắc xin trong trường hợp đang sốt hay đang trong quá trình điều trị có ảnh hưởng đến hệ miễn dịch (như dùng thuốc, truyền màu, hay các chế phẩm từ máu…). Chỉ tiêm vắc xin cho trẻ khi đã hết sốt ít nhất là 3 ngày và sau khi kết thúc điều trị ảnh hưởng đến hệ miễn dịch tối thiểu là 4 tuần.
Tác dụng không mong muốn
Không thấy xuất hiện phản ứng phụ nghiêm trọng sau khi tiêm vắc xin sởi MVVAC.
Những phản ứng phụ có thể gặp là đau, sưng và ban đỏ tại chỗ tiêm. Phản ứng này thường là nhẹ và sẽ hết sau khi tiêm 1-2 ngày.
Những phản ứng toàn thân như sốt, ban, ho và sổ mũi cũng có thể xảy ra ở một vài trẻ em và thường kéo dài từ 1 đến 3 ngày rồi tự khỏi mà